Luận văn ThS: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

406 4

Miễn phí

Tải về máy để xem đầy đủ hơn, bản xem trước là bản PDF

Tags: #luận văn#luận án#đồ án#tiểu luận#khóa luận

Mô tả chi tiết

1. Mở đầu

1.1 Lý do chọn đề tài

Hiện nay, phần lớn NHTM đã xác định bộ phận DNNVV là một trong số nhóm khách hàng mục tiêu, trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (VCB Quảng Ninh). Những năm vừa qua, hoạt động cho vay DNNVV của VCB Quảng Ninh đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra, chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương cũng nhƣ chƣa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế

1.2 Tình hình nghiên cứu

Trên cơ sở tóm lược các công trình nghiên cứu từ trước đến nay cho thấy mảng đề tài về phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung chung về tín dụng cá nhân; hoặc chỉ phản ánh thực trạng tín dụng cho vay các đối tượng của một địa phương nhất định. Bởi vậy, những giải pháp đưa ra còn thiếu tính thực tiễn nên chưa thể áp dụng một cách có hiệu quả vào tình hình cụ thể của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng. Mặt khác, hiện nay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Phân tích cơ sở lý luận về Doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động cho vay của các NHTM đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đánh giá đúng thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh

Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay nói chung và cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Quảng Ninh.

Giới hạn thời gian cập nhật số liệu từ 2013 - 2015

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.

Phương pháp so sánh theo thời gian và không gian giữa các NHTM trên cùng địa bàn nhằm đánh giá quá trình phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV của VCB Quảng Ninh so với các NHTM khác trên thị trường.

Phương pháp phân tích chi tiết: phân tích chi tiết nhằm tìm hiểu xác định nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.

1.6 Ý nghĩa của đề tài

Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNN&V và đặc điểm của hoạt động này.

Đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của hoạt động cho vay đối với DNN&V tại VCB Quảng Ninh.

Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay đối với DNN&V tại VCB Quảng Ninh trong thời gian tới phù hợp với yêu cầu của Khách hàng cũng nhƣ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao của nền kinh tế Việt Nam, cũng nhƣ hệ thống tài chính, Ngân hàng của Việt Nam

2. Nội dung

2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2 Thực trạng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

Tình hình phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh

Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Quảng Ninh

Tổng hợp đánh giá cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

2.3 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

Chủ trương phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Định hướng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

Giải pháp phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh

Một số kiến nghị

3. Kết luận

Cho vay các DNNVV đã và đang trở thành một loại hình mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động cho vay các DNNVV còn giúp hỗ trợ các DNNVV phát triển, tạo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ. Trên những cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng và phân tích các dữ liệu từ lý luận và thực tiễn, luận văn thạc sĩ về đề tài “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh” đã hoàn thành một số nội dung

4. Tài liệu tham khảo

An Việt, “Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Trích TTTC số 22/2012

Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Quảng Ninh, “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013, 2014, 2015”

Chính phủ (30/6/2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY TRANG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2017BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY TRANG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản HÀ NỘI - NĂM 2017LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và luận văn này chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trƣớc nhà trƣờng và những qui định pháp luật. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thùy TrangLỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính; PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản, thầy giáo hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2017 TÁC GIẢ Nguyễn Thùy TrangDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 CBNV Cán bộ nhân viên 2 CN Chi nhánh 3 CTCP Công ty cổ phần 4 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 7 DN Doanh nghiệp 8 GHTD Giới hạn tín dụng 9 KH Kế hoạch 10 KHBL Khách hàng bán lẻ 11 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc 12 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 13 TCTD Tổ chức tín dụng 14 TH Thực hiện 15 TMCP Thƣơng mại cổ phần 16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 17 TSĐB Tài sản đảm bảo 18 VCB Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt NamMỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................................... 7 1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng .......... 7 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại ............................................................................ 7 1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại ............................................................... 8 1.1.3. Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ..................................... 11 1.1. Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 13 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................... 13 1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 14 1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa15 1.3.1. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 15 1.3.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ............ 17 1.4. Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................... 18 1.4.1. Nội dung phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa ........... 18 1.4.2. Công tác phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 19 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thƣơng mại ................................................................................ 20 1.4.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................................................... 21 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................................... 31 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH ............................................................... 322.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.................................................................................................................... 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 32 2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ........................................ 33 2.2. Tình hình phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh ...................... 39 2.2.1. Khái quát chung về hệ thống Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh ............. 39 2.2.2. Đặc điểm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại QuảngNinh ................................. 41 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Quảng Ninh ............................................................................................. 43 2.3.1. Thực trạng công tác phát triển hoạt động cho vay ................................................. 43 2.3.2. Thực trạng về các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Quảng Ninh ............................................................. 51 2.4. Tổng hợp đánh giá cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ................................................................................................. 62 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc........................................................................................... 62 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân: ............................................................................... 63 Kết luận chƣơng 2: ........................................................................................................ 66 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH ............................................................... 67 3.1. Chủ trƣơng phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................. 67 3.1.1. Chủ trƣơng của Nhà nƣớc ....................................................................................... 67 3.1.2. Chủ trƣơng của Tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 70 3.2. Định hƣớng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh .................................................................. 72 3.2.1. Định hƣớng chung của Chi nhánh ........................................................................... 72 3.2.2. Định hƣớng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh ............... 74 3.3. Giải pháp phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ........................................... 74 3.3.1. Nâng cao hiệu quả của công tác khách hàng .......................................................... 74 3.3.2. Cải thiện các điều kiện về cho vay liên quan đến nhận tài sản bảo đảm ............... 773.3.3. Phát triển thêm một số sản phẩm cho vay dành cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 80 3.3.4. Kiểm soát tốt chất lƣợng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 82 3.4. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 85 3.4.1. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ....................................... 85 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam ............................. 86 3.4.3. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................... 87 Kết luận chƣơng 3: ........................................................................................................ 91 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 94DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................................................... 34 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng ................... 37 Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh năm 2013 - 2015 ................................................. 37 Bảng 2.3: Tổng kết kết quả hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015 ........................................ 38 Bảng 2.4: Số liệu thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng ................ 39 Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015 ........................................... 39 Bảng 2.5: Thu nhập từ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh ....................... 59 năm 2014-2015 .............................................................................................................. 59 Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh ...................... 60 năm 2014-2015 .............................................................................................................. 60 Bảng 3.1 : Kế hoạch kinh doanh năm 2016 ................................................................. 73 Bảng 3.2. Chỉ tiêu kế hoạch kỳ vọng cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ............. 78DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 2.1: Số dƣ huy động vốn của một số Ngân hàng thƣơng mại tại Quảng Ninh (từ năm 2013 đến 2015) ............................................................................................................................ 35 Biểu 2.2: Dƣ nợ cho vay của một số Ngân hàng thƣơng mại tại Quảng Ninh (từ năm 2013 đến 2015) ...................................................................................................................................... 36 Biểu 2.3: Số lƣợng DNNVV đang hoạt động phân theo ngành kinh tế tại Quảng Ninh tháng 6/2015 ........................................................................................................................................... 41 Biểu 2.4: Tình hình phân bố DNNVV theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................. 42 Biểu 2.5: Số lƣợng DNNVV đang quan hệ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh và trên địa bàn Quảng Ninh các năm 2013-2015 52 Biểu 2.6: Cơ cấu dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................... 53 theo ngành nghề kinh doanh ...................................................................................................... 53 Biểu 2.7: Dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của các .................................................. 55 Ngân hàng thƣơng mại tại Quảng Ninh .................................................................................... 55 Biểu 2.8: Cơ cấu cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh các năm từ 2013-2015 .......................................................................................... 56 Biểu 2.9: Thị phần cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh năm 2013 57 Biểu 2.10: Thị phần cho vay DNNVN tại Quảng Ninh năm 2015 ....................................... 57 Biểu 2.11: Chất lƣợng phân loại nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành kinh tế năm 2015 .............................................................................................................................................. 611 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Là một nƣớc có nền kinh tế mới nổi, nhu cầu đầu tƣ sản xuất ở Việt Nam hiện nay ngày càng cao và số doanh nghiệp đã có sự gia tăng vƣợt bậc, đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Cũng nhƣ các quốc gia đang phát triển khác, lực lƣợng DNNVV Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trƣờng, góp phần đắc lực thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên vấn đề về vốn luôn là một trong những trở ngại lớn đối với các DNNVV, khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này còn nhiều khó khăn. Hiện nay, phần lớn NHTM đã xác định bộ phận DNNVV là một trong số nhóm khách hàng mục tiêu, trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (VCB Quảng Ninh). Những năm vừa qua, hoạt động cho vay DNNVV của VCB Quảng Ninh đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra, chƣa khai thác hết tiềm năng của địa phƣơng cũng nhƣ chƣa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng cho vay DNNVV và đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối tƣợng doanh nghiệp này tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Quảng Ninh là việc làm cần thiết. Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan tới những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng đầu tƣ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ: Luận án Thạc sĩ kinh tế của tác giả Đặng Ngọc Việt (2013), Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng, Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại. Phân tích, đánh giá thực trạng mở2 rộng cho vay cá nhân, tiến hành thu thập ý kiến khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Đà Nẵng. Tác giải đã đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank Đà Nẵng trong thời gian đoạn từ năm 2009 – 2011, nên đề tài còn thiếu tính thời sự, tính chất đặc điểm của địa bàn, cũng nhƣ chỉ nghiên cứu chung tất cả đối tƣợng Khách hàng cá nhân chƣa chú trọng đến khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa nên chƣa thể áp dụng vào điều kiện hiện nay của chi nhánh Vietcombank Quảng Ninh. Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Điền Nguyên (2012), Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Gia Lai, Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng. Phân tích thực trạng mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai. Tác giải đã đề xuất những giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai. Tuy nhiên, luận văn đã thực hiện việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nói chung, đề ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với đối tƣợng này, chƣa đi cụ thể đến đối tƣợng DNNVV. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Võ Thị Hồng Hiển (2011), Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi, Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ của Ngân hàng thƣơng mại, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở việc đánh giá phát triển cho vay bán lẻ nói chung, chƣa đi sâu vào phân tích đánh giá thúc đẩy cho3 vay đối với khách hàng DNNVV, mặt khác đặc điểm về vị trí địa lý, con ngƣời, kinh tế - xã hội ở Quảng Ngãi có nhiều điểm khác với Quảng Ninh. Bài viết nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thanh Tú (2016), Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực trạng và một số kiến nghị, Cổng thông tin điện tử bộ tài chính – viện chiến lƣợc và chính sách tài chinh, đã chỉ ra chính sách hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nhƣ: Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, cung cấp tín dụng, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, mặt bằng sản xuất, phát triển nguồn nhân lực…. Trên cơ sở tóm lƣợc các công trình nghiên cứu từ trƣớc đến nay cho thấy mảng đề tài về phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung chung về tín dụng cá nhân; hoặc chỉ phản ánh thực trạng tín dụng cho vay các đối tƣợng của một địa phƣơng nhất định. Bởi vậy, những giải pháp đƣa ra còn thiếu tính thực tiễn nên chƣa thể áp dụng một cách có hiệu quả vào tình hình cụ thể của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng. Mặt khác, hiện nay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh chƣa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy, khi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh” tác giả sẽ kế thừa những thành tựu đã đạt đƣợc về mặt lý luận đồng thời, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu, khai thác những vấn đề thực tiễn một cách cụ thể và sâu sắc hơn. Quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn để từ đó tìm ra đƣợc một hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. 3. Mục tiêu của đề tài Phân tích cơ sở lý luận về Doanh nghiệp nhỏ và vừa và hoạt động cho vay của các NHTM đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Quảng Ninh.4 Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Quảng Ninh 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay nói chung và cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Quảng Ninh. Giới hạn thời gian cập nhật số liệu từ 2013 - 2015 5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu phục vụ phân tích trong luận văn 5.1. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. Phƣơng pháp so sánh theo thời gian và không gian giữa các NHTM trên cùng địa bàn nhằm đánh giá quá trình phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV của VCB Quảng Ninh so với các NHTM khác trên thị trƣờng. Phƣơng pháp phân tích chi tiết: phân tích chi tiết nhằm tìm hiểu xác định nguyên nhân, yếu tố ảnh hƣởng đến đối tƣợng nghiên cứu của đề tài. 5.2. Thu thập số liệu Trên cơ sở nguồn số liệu của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (VCB Quảng Ninh) về hoạt động cho vay nói chung và cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng từ năm 2013 – 2015. Luận văn cũng sử dụng một số số liệu tổng hợp về tình hình Nguồn vốn và sử dụng vốn của các TCTD hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng số liệu về các vấn đề kinh tế, xã hội trên cả nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng đƣợc đăng trên báo cáo, tạp chí, Internet để trích dẫn, phân tích làm sáng tỏ vấn đề.5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNN&V và đặc điểm của hoạt động này. Đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của hoạt động cho vay đối với DNN&V tại VCB Quảng Ninh. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay đối với DNN&V tại VCB Quảng Ninh trong thời gian tới phù hợp với yêu cầu của Khách hàng cũng nhƣ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao của nền kinh tế Việt Nam, cũng nhƣ hệ thống tài chính, Ngân hàng của Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp đƣa ra một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. Từ những nghiên cứu trên, giúp chỉ ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh, giúp cán bộ quản lý điều hành tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh đánh giá chất lƣợng phục vụ của cán bộ công nhiên viên, từ đó có các sắp xếp phù hợp. Thực hiện luân chuyển sắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu công việc, năng lực của cán bộ công nhân viên. Thực hiện đào tạo bổ sung các kỹ năng còn thiếu, còn yếu kém. Có chính sách khen thƣởng, động viên phù hợp để thúc đẩy động lực làm việc của cán bộ, công nhân viên Chi nhánh. Từ những kết quả của nghiên cứu cũng giúp cán bộ quản lý điều hành tiến hành nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng mình sao cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của Khách hàng. Ngày một nâng cao chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ làm phong phú sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh trên địa bàn, cũng nhƣ trên Toàn quốc. Đối với cán bộ, công nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ chăm sóc Khách hàng từ những kết quả của nghiên cứu có thể có đƣợc những đánh giá cụ thể về bản thân. Từ đó nhìn nhận ra những ƣu điểm, khuyết điểm của bản thân. Bổ sung6 những thiết sót về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc Khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phát huy những điểm mạnh, qua đó ngày càng hoàn thiện bản thân, tăng cƣờng sự hài lòng của Khách hàng trong giao dịch với Ngân hàng. Từ những ý nghĩa nêu trên, có thể thấy việc nghiên cứu một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh là hết sức cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chƣơng 2: Thực trạng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh.7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại NHTM xuất hiện từ rất lâu đời trên thế giới, bắt nguồn từ nhu cầu gửi tiền của các nhà buôn và khả năng bảo quản tiền của những ngƣời thợ vàng. Những nhà buôn giàu có với gia sản khổng lồ thƣờng tích trữ của cải bằng vàng và gửi gắm ở những ngƣời thợ vàng, đồng thời những ngƣời kinh doanh nhỏ lẻ lại rất cần tiền để kinh doanh buôn bán. Bên cạnh những ngƣời thợ vàng nhanh nhạy, một số nhà quý tộc khác cũng nhận ra tính vô danh của tiền, có thể dùng tiền gửi của ngƣời này để cho vay lấy lãi đối với ngƣời khác, sau đó đến hạn thanh toán cho ngƣời gửi sẽ thu hồi tiền trở lại. Từ đó những ngƣời thợ vàng trở nên giàu có, và hình thức đầu tiên của NHTM đã ra đời. Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế thế giới, hệ thống NHTM ngày càng đóng vai trò quan trọng. Mạng lƣới NHTM không chỉ nằm trong lãnh thổ nội địa, mà còn mở rộng ra khu vực và quốc tế, phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu và giao thƣơng giữa các nƣớc. NHTM là thành phần không thể thiếu trong mọi hoạt động kinh doanh của mỗi quốc gia. Về định nghĩa NHTM, đã có nhiều quan điểm cũng nhƣ định nghĩa khác nhau, nhƣng nhìn chung đều xem xét NHTM với vai trò là một trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng. Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau8 đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” (Trích: Luật các tổ chức tín dụng năm 2010). Trong nền kinh tế thị trƣờng, NHTM đóng vai trò là một trung gian tài chính, làm nhiệm vụ điều phối lại nguồn vốn trên thị trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và đầu tƣ của xã hội. Với sự tham gia của NHTM, nền kinh tế trở nên sôi động hơn, tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí, kích thích tăng trƣởng và đầu tƣ. Xét trên phƣơng diện là một tổ chức pháp nhân, NHTM cũng hoạt động nhƣ một doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của các Bộ luật ngoài ngành nhƣ Luật Dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ.,…và bao gồm nhiều loại hình khác nhau phù hợp với nhu cầu đa dạng của xã hội. Căn cứ vào hình thức sở hữu có thể chia NHTM thành các loại hình nhƣ sau: Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài. Cùng với quá trình mở cửa hội nhập, các NHTM cổ phần ngày càng đóng vai trò chủ đạo, thúc đẩy cạnh tranh trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và nền kinh tế nói riêng. Ngoài ra, ngƣời ta có thể phân loại NHTM dựa vào tính chất hoạt động kinh doanh. Theo tiêu thức này các NHTM bao gồm ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ…Cùng với sự tham gia của các loại hình NHTM khác nhau, ngƣời tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn nhằm tối đa hóa lợi ích và đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trƣờng. 1.1.2.Các hoạt động của Ngân hàng thương mại Xét trên phƣơng diện là một doanh nghiệp, NHTM thực hiện các hoạt động cơ bản về vốn, hoạt động đầu tƣ và kinh doanh với mục tiêu nâng cao giá trị tài sản chủ doanh nghiệp. Nhƣ trên đã nêu, NHTM thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. 1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thƣờng xuyên nhất của NHTM nhằm thu hút nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy và bảo đảm khả năng thanh toán của ngân hàng.9 Vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho các hoạt động chủ yếu của NHTM. NHTM đƣợc phép huy động tiền gửi rộng rãi từ các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dƣới hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không kì hạn và các loại tiền gửi khác.NHTM còn sử dụng các công cụ nhƣ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay vốn từ các TCTD, các NHTM khác, hoặc vay từ NHNN. Trong hoạt động huy động vốn, NHTM luôn chú trọng xây dựng cơ cấu vốn hợp lí. Cơ cấu vốn có thể đƣợc phân tích dựa trên các tiêu chí theo kì hạn, theo đối tƣợng khách hàng,…Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cho phép ngân hàng đánh giá toàn diện thực trạng nguồn vốn của NH. Cơ cấu vốn linh hoạt và hợp lí là mục tiêu các NHTM luôn hƣớng tới. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, NHTM có thể huy động vốn với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau với bảng biểu lãi suất phù hợp. Do đó cơ cấu vốn ảnh hƣởng trực tiếp tới chi phí vốn, phản ánh việc NH huy động vốn hiệu quả hay không, ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy bên cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động quản lý nguồn vốn luôn đƣợc các NHTM chú trọng. Bên cạnh quản lí nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu vốn với chi phí hợp lí, NHTM còn chú trọng phát triển các công cụ nợ, tăng thêm tính đa dạng nhằm hấp dẫn ngƣời gửi tiền, giúp ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn, bảo đảm hoạt động kinh doanh. 1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhƣng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. NHTM đƣợc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN nhƣ bao thanh toán, tài trợ nhập10 khẩu, tài trợ xuất khẩu, ….Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Thông thƣờng khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70 % tổng tài sản. Do đó việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lƣợc của ngân hàng nhƣ dự trữ, cho vay, đầu tƣ…. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy công tác phòng ngừa rủi ro luôn đƣợc ngân hàng đặc biệt chú trọng Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng là một quá trình bao gồm nhiều bƣớc, trong đó Ngân hàng và Khách hàng phải làm việc thƣờng xuyên với nhau vào trƣớc, trong và sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng ảnh hƣởng trực tiếp kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng. 1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ Để đáp ứng nhu cầu lƣu chuyển tiền tệ trong nƣớc và quốc tế, các NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán. Hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán giữa Ngân hàng với khách hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN. Các NHTM đƣợc phép mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các thanh toán của khách hàng thông qua việc điều chỉnh số dƣ tài khoản. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng, các dịch vụ thu hộ và chi hộ, các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời NHTM cũng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép. Bên cạnh đó các NHTM đƣợc mở tài khoản tại NHNN và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nƣớc và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM tạo ra sự đa dạng trong việc phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực nâng cao năng lực canh tranh giữa các NHTM. Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng gia tăng và đòi hỏi cao về chất lƣợng. Do đó các NHTM luôn chú trọng đảm bảo chất lƣợng hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, giữ gìn uy tín đối với khách hàng. Hệ thống thanh toán giữa các chi11 nhánh của ngân hàng và giữa các ngân hàng trong nƣớc và quốc tế tạo ra sự thông suốt cho nền kinh tế thị trƣờng, kích thích tốc độ tăng trƣởng và đầu tƣ, đầy mạnh phát triển kinh tế. 1.1.3. Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1.Khái niệm hoạt động cho vay Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động thể hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng và là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho mỗi ngân hàng, Cho vay ngân hàng có thể hiểu là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Hoạt động cho vay là cơ bản và quan trọng nhất trong các hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Hoạt động cho vay ra đời sớm nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM và quen thuộc nhất với những ngƣời sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời nhất của ngân hàng, nhƣng đồng thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. NHTM khi cho khách hàng vay vốn sẽ thu đƣợc một khoản lợi nhuận từ lãi tiền vay mà khách hàng trả. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro về lãi suất, về thanh khoản, về kỳ hạn… mà nếu không có những biện pháp quản lý phù hợp, ngân hàng rất có thể sẽ bị phá sản. 1.1.3.2. Vai trò hoạt động cho vay Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với những ngƣời thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động này làm tăng thu nhập cho những ngƣời chƣa có kế hoạch đầu tƣ nói chung và những khoản tiền nhàn rỗi nói riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt động của những ngƣời có nhu cầu về vốn. Có thể nói, hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển chung cho cả nền kinh tế. Thứ hai, bằng việc cho vay ngân hàng đã đƣa một khối lƣợng tiền tệ lớn vào luân chuyển trong nền kinh tế. Thứ ba, bằng việc cho vay với lãi suất ƣu đãi cho một dự án phát triển mang tính chất chiến lƣợc cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của chính phủ để phát triển đất nƣớc.12 Thứ tư, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho ngân hàng, dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi huy động và các khoản chi phí để duy trì hoạt động của ngân hàng. 1.1.3.3. Phân loại hoạt động cho vay Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay sao cho phù hợp với phƣơng thức quản lí của NHTM. Thông thƣờng có những cách phân loại nhƣ sau: Sơ đồ 1.1: Phân loại hoạt động cho vay của NHTM (Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2006) Trong các cách phân loại nêu trên, phân loại theo đối tƣợng khách hàng tƣơng đối phổ biến tại các NHTM. Trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp là hoạt động phổ biến, đem lại hiệu quả cao nhƣng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Đặc biệt hiện nay, với sự gia tăng số lƣợng và nhu cầu vay vốn của bộ phận DNNVV, hoạt động cho vay khách hàng DN, đặc biệt là DNNVV ngày càng đƣợc các NHTM đẩy mạnh và xác định là đối tƣợng khách hàng tiềm năng. Tiêu chí phân loại hoạt động cho vay Theo loại hình khách hàng: Cho vay khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp lớn, Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, dài hạn Theo tính chất đảm bảo: Cho vay thế chấp, cầm cố, tín chấp, bảo lãnh của bên thứ 3…. Theo phƣơng pháp cấp tiền vay: Cho vay từng lần, theo hạn mức, luân chuyển, thấu chi…. Theo loại tiền vay: Cho vay bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng… Theo mục đích sử dụng: Cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh…13 1.2.Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa Để đánh giá mức độ phát triển và tăng cƣờng hỗ trợ cho các DN, ngƣời ta thƣờng chia các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mô. Theo tiêu thức này, DN đƣợc chia thành DN lớn và DNNVV. Quy mô của DN đƣợc đánh giá dựa trên một hoặc một nhóm tiêu chí nhƣ vốn, doanh thu, lao động,…Mỗi quốc gia, mỗi khu vực có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một nhóm các chỉ tiêu khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển và quan điểm riêng của mỗi nƣớc. Việc đƣa ra đƣợc tiêu chí xác định phù hợp là rất quan trọng nhằm xây dựng chính sách hỗ trợ và định hƣớng phát triển đối với các DN đúng đắn và hợp lí hơn. Ở Việt Nam, chính phủ đã ra Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, Nghị định này đƣa ra định nghĩa: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên). Cụ thể nhƣ sau: Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 ngƣời trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống 10 ngƣời đến 200 ngƣời 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 200 ngƣời đến 300 ngƣời II. Công nghiệp và xây dựng 10 ngƣời trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống 10 ngƣời đến 200 ngƣời 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 200 ngƣời đến 300 ngƣời III. Thƣơng mại và dịch vụ 10 ngƣời trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống 10 ngƣời đến 50 ngƣời 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 50 ngƣời đến 100 ngƣời (Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)14 1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế-xã hội. Hoạt động của DNNVV luôn gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn chung, các DNNVV ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tƣơng đồng với DNNVV ở vvcác nƣớc đang phát triển. Những đặc điểm đó là: Thứ nhất, DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trƣờng. Đây là một trong những đặc điểm ƣu việt của DNNVV. DNNVV chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội. Với mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn đƣợc nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DN lớn đã giúp cho các DNNVV dễ dàng chiếm đƣợc thị trƣờng. DNNVV luôn phải hƣớng đến thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, vì vậy có thể nói đây là lực lƣợng phản ánh tín hiệu của thị trƣờng chính xác nhất. Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNNVV thƣờng là ngắn, các phƣơng án sản xuất kinh doanh không lâu dài nhƣ các DN lớn. Với lợi thế đó, DNNVV dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị trƣờng. So với các DN lớn, DNNVV không gặp nhiều tổn thất khi thị trƣờng biến động, có thể nói DNNVV là những “thanh giảm xóc” đắc lực cho nền kinh tế. Thứ hai, các DNNVV hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhƣng còn tƣơng đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém. Thứ ba, DNNVV góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc làm, nhƣng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém. Thứ tư, DNNVV có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp. Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNNVV với DN lớn. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNNVV. Có thể nói, vì thiếu vốn nên DN gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng.15 1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.1. Vai trò của vốn vay ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Cũng nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trƣờng, sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan.Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt đồng thời tối ƣu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tƣ cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan trọng, nó không những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy đƣợc vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta xét một số vai trò sau:  Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc diễn ra liên tục. Nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với DNNVV. Bởi khác với các doanh nghiệp lớn (thƣờng là doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc hoặc các công ty cổ phần có quy mô vốn lớn), các DNNVV thƣờng gặp khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn khác ngoài vốn tự có và vốn vay ngân hàng. Vì thế, vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị và cung cấp nguồn vốn lƣu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục. Từ đó góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất luôn đƣợc phát triển mở rộng .  Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải tôn trọng hợp đồng tín dụng đã ký kết, trong đó có nghĩa vụ phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi16 đúng hạn. Do đó,các doanh nghiệp muốn đƣợc sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng thì trƣớc hết, họ phải đƣa ra phƣơng án sản xuất kinh doanh đƣợc ngân hàng cho là khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả, nhanh chóng quay vòng vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận đạt đƣợc phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả đƣợc nợ và kinh doanh có lãi. Việc phải “tự thân vận động” trong nền kinh tế buộc các DNNVV phải tối ƣu hóa mọi phƣơng án kinh doanh, kết hợp với quá trình kiểm soát trƣớc, trong và sau khi cho vay của ngân hàng buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.  Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, thực tế có rất ít doanh nghiệp dùng 100% vốn tự có để sản xuất kinh doanh, đặc biệt là để đáp ứng nguồn vốn lƣu động. Nếu nhƣ các doanh nghiệp lớn có nhiều kênh khác nhau để huy động vốn (nhƣ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tăng vốn góp...) thì đối với DNNVV, vốn vay ngân hàng chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ƣu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ƣu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.  Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ƣu thế trong cạnh tranh trƣớc các doanh nghiệp lớn trong nƣớc và nƣớc ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hƣớng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cƣờng liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tƣ và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lƣợng vốn đủ lớn đầu tƣ cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện đƣợc. Và khi đó cơ hội đầu tƣ phát triển không còn nữa. Nhƣ17 vậy có thể đáp úng kịp thời, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thƣc hiện đƣợc mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Các nội dung cơ bản của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Tìm kiếm khách hàng vay vốn Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gia tăng, để có đƣợc khách hàng vay vốn tốt thì các NHTM không thể chỉ ngồi chờ khách hàng tìm đến ngân hàng mà ngƣợc lại, ngân hàng phải chủ động tìm khách hàng. Việc chủ động này giúp ngân hàng lựa chọn đƣợc khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn thật sự, có tình hình tài chính lành mạnh, phƣơng án vay vốn khả thi. Hoạt động này đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó quyết định số lƣợng và chất lƣợng hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc tìm kiếm khách hàng đƣợc thực hiện qua nhiều kênh thông tin và bằng nhiều phƣơng thức khác nhau, tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, mỗi thành viên tham gia vào hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.3.2.2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn và thẩm định khách hàng vay vốn Khách hàng có nhu cầu vay lập bộ hồ sơ đề nghị ngân hàng xem xét đáp ứng nhu cầu vay vốn của mình. Khi đó, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các yếu tố về điều kiện vay vốn nhƣ: năng lực pháp luật dân sự, mục đích vay vốn, tình hình tài chính, phƣơng án vay vốn, tài sản bảo đảm. Chất lƣợng của công tác thẩm định sẽ quyết định chất lƣợng của khoản cấp tín dụng. Vì vậy, thẩm định đƣợc coi là khâu then chốt, có ý nghĩa quan trọng nhất để ngân hàng có thể đi đến quyết định có cho khách hàng vay hay không? Mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay... 1.3.2.3. Quyết định phê duyệt khoản vay Việc ra quyết định cho vay phụ thuộc vào số tiền đê nghị vay, thời hạn vay và từng loại hình cho vay cụ thể mà cấp quyết định vay đƣợc phân loại theo thẩm quyền của từng NHTM. 1.3.2.4. Ký kết hợp đồng và giải ngân Sau khi các loại hợp đồng và văn kiện tín dụng đi kèm đƣợc ký kết giữa ngân hàng và khách hàng theo đúng quy định của pháp luật và quy trình tín dụng18 của ngân hàng, việc giải ngân cho khách hàng đƣợc thực hiện theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. 1.3.2.5. Kiểm tra sử dụng vốn vay Kiểm tra sử dụng vốn vay nhằm phát hiện kịp thời hiện tƣợng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc tài sản đảm bảo không còn đảm bảo đủ yêu cầu để phòng tránh các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 1.3.2.6. Đôn đốc thu hồi nợ Căn cứ lịch trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng nhắc nhở khách hàng để có thể thực hiện thu hồi nợ theo đúng thỏa thuận. Khoản vay chỉ tất toán sau khi khách hàng đã hoàn trả toàn bộ các khoản gốc, lãi và phí phát sinh liên quan đến khoản vay tại ngân hàng. 1.4. Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.4.1. Nội dung phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Để phát triển hoạt động cho vay đối với mỗi đối tƣợng khách hàng phụ thuộc vào chủ trƣơng, chính sách phát triển và mục tiêu kinh doanh của từng ngân hàng. Nội dung phát triển hoạt động cho vay với đối tƣợng khách hàng là Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: - Thứ nhất, phát triển số lƣợng khách hàng là DNNVV: Cùng với việc tập trung hoạt động trong vùng thị trƣờng quen thuộc sẵn có, các NHTM cần chú trọng đến việc mở rộng ra các địa bàn tiềm năng khác đồng thời đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng cho vay. Khi đó, cùng với việc mở rộng thị trƣờng về mặt địa lý, số lƣợng khách hàng vay vốn và các danh mục ngành nghề của khách hàng là DNNVV cũng sẽ đƣợc mở rộng vì ở mỗi vùng địa lý khác nhau lại cho ra đời nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng vùng. - Thứ hai, mở rộng quy mô cho vay hay tăng tỷ trọng dƣ nợ cho vay DNNVV: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, sự có mặt ngày càng nhiều số lƣợng các NHTM đã đặt các ngân hàng vào tình thế cạnh trang gay gắt. Do vậy, việc phát triển hoạt động cho vay đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải gia tăng thị phần cung ứng nguồn vốn vay của mình nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh khác đồng thời đảm bảo đƣợc lợi ích của chính ngân hàng mình. Điều19 này giúp cho hoạt động của ngân hàng diễn ra ổn định, vì nếu không phát triển đƣợc lƣợng tiền cho vay ra nền kinh tế thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ đổ vỡ do không cân đối đƣợc chi phí vốn. - Thứ ba, đa dạng hóa các sản phẩm cho vay: Cũng nhƣ các loại hình hàng hóa khác trong nền kinh tế, bản thân mỗi hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cũng đƣợc coi nhƣ một hàng hóa để bán. Việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm đi liền với đa dạng hóa các hình thức cho vay để sản phẩm đến đƣợc gần hơn với nhiều đối tƣợng khách hàng đồng thời vẫn đạt đƣợc các tiêu chí nhƣ nhanh chóng, thuận tiện, linh hoạt và đảm bảo tránh rủi ro cho ngân hàng trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng. 1.4.2. Công tác phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.4.2.1. Công tác nghiên cứu thị trường: Nội dung của công tác này bao gồm việc định hƣớng ngành hàng và phân đoạn thị trƣờng. Định hƣớng ngành giúp các ngân hàng chỉ ra đƣợc ngành nghề nào nên ƣu tiên, ngành nghề nào nên duy trì hoặc hạn chế đầu tƣ, tùy thuộc vào từng vùng thị trƣờng và đặc điểm của nền kinh tế trong từng giai đoạn khác nhau. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các nguồn thông tin thu thập đƣợc, ngân hàng sẽ tạo cơ sở dữ liệu thông tin về các ngành hàng, tình hình thị trƣờng một cách đầy đủ cập nhật để quá trình triển khai hoạt động cho vay đƣợc diễn ra nhanh chóng và rủi ro đƣợc giảm thiểu. 1.4.2.2. Thực thi các chính sách khách hàng: Bao gồm công tác chăm sóc các khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng mới tiềm năng trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu, sàng lọc khách hàng dựa vào các yếu tố nhƣ nhu cầu, thị hiếu, tiềm lực tài chính v.v.. Nội dung này đòi hỏi các TCTD phải có sự đầu tƣ về nhân lực, tài chính cũng nhƣ thiết lập các cơ chế để tạo động lực cho mọi thành viên trong ngân hàng cùng chung tay thực hiện. 1.4.2.3. Hoàn thiện các cơ chế và chính sách cho vay đối với DNNVV Công tác này đòi hỏi ngân hàng phải tập trung nguồn lực để phát triển các sản phẩm cho vay phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khách hàng cụ thể. Phát triển sản phẩm cho vay là xây dựng thêm các sản phẩm cho vay mới hoặc hoàn20 thiện các sản phẩm hiện có kèm theo các ƣu đãi về lãi suất, thời hạn, thủ tục, cơ chế.... để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Đồng thời, hoàn thiện các chính sách về lãi suất, phí, các quy định trong cho vay nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách hàng và đảm bảo lợi nhuận của ngân hàng. 1.4.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá tiếp thị - Tăng cƣờng công tác marketing sản phẩm, tiếp thị các chính sách ƣu đãi để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Bằng cách hƣớng vào lợi ích của khách hàng, việc tập trung nguồn lực, tài chính cho công tác marketing đóng vai trò quan trọng trong việc hƣớng tới phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng. 1.4.2.5. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động cho vay - Hoàn thiện các quy trình cho vay hiện tại nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, minh bạch trong quá trình hoạt động mà vẫn đảm bảo tính linh hoạt, rút ngắn thời gian tác nghiệp không cần thiết - Hoàn thiện các chính sách về hoạt động cho vay nhƣ các quy định về đảm bảo tiền vay, thẩm quyền phê duyệt tín dụng, quy định về kiểm tra kiểm soát v.v..đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế của từng ngân hàng. - Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ có vấn đề, các khách hàng có dấu hiệu rủi ro, tăng cƣờng công tác thu hồi nợ xấu. 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại 1.4.3.1. Quy mô cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa Số lƣợng khách hàng là DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng: Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ thống kê, cho biết tỷ trọng DNNVV trong tổng số DN có quan hệ tín dụng với ngân hàng và cấp độ tăng của số lƣợng này qua từng năm. So sánh tỉ lệ này với tỉ lệ cơ cấu DN tại địa phƣơng và trong xã hội để nhận xét định hƣớng đúng đắn trong mở rộng cho vay DNNVV của NH.21 Tỷ trọng dƣ nợ cho vay DNNVV/tổng dƣ nợ của NMTM: Phản ánh mức độ quan tâm và khả năng của NHTM đối với việc cho vay đối tƣợng DNNVV so với cho vay các đối tƣợng khác trong nền kinh tế. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay DNNVV: phản ánh tốc độ tăng dƣ nợ cho vay khách hàng là DNNVV tại thời điểm cuối kỳ so với số dƣ của năm tài chính trƣớc đó. Chỉ tiêu này đƣợc tính toán qua công thức sau: Dư nợ cho vay DNNVV năm (i+1) – Dư nợ cho vay DNNVV năm i K = ----------------------------------------------------------------------------------- Dư nợ cho vay DNNVV năm i 1.4.3.2. Tốc độ tăng trưởng thị phần cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa Đƣợc đánh giá theo tốc độ tăng trƣởng doanh số và dƣ nợ cho vay DNNVV của ngân hàng so với tốc độ tăng của các TCTD khác trên cùng một địa bàn hoạt động qua một năm tài chính. 1.4.3.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập đạt đƣợc từ hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng. Đƣợc tính bằng tổng tiền lãi và phí thu đƣợc (nếu có) trừ đi toàn bộ chi phí liên quan để duy trì các khoản cấp tín dụng đó. 1.4.3.4. Chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ DNNVV: phản ánh số dƣ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) trên tổng dƣ nợ cho vay khách hàng DNNVV của mỗi TCTD. Tốc độ tăng trƣởng tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ này tăng cho thấy tình hình phát triển hoạt động cho vay đối tƣợng này có chiều hƣớng kém đi và ngƣợc lại. 1.4.3.5. Mức độ đa dạng của các sản phẩm cho vay dành cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chỉ tiêu phản ánh mức độ quan tâm đầu tƣ của TCTD đối với đối tƣợng khách hàng này so với các đối tƣợng khác trong nền kinh tế. 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNNVV là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với DN, trƣớc hết phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng và22 sự nỗ lực của DN. Tuy nhiên ngân hàng và DN đều là các thành viên của nền kinh tế, đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, do đó mọi quan hệ đều chịu sự điều chỉnh của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. Vì vậy có nhiều nhân tố khác nhau tác động tới hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV, bao gồm các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng và các nhân tố khách quan khác. 1.4.4.1. Các nhân tố khách quan Các nhân tố thuộc về khách hàng Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính và trình độ quản lý của DN. Khi tiến hành xem xét hồ sơ xin vay của DN, việc ngân hàng quan tâm nhất là thẩm định tài chính DN và tính khả thi của dự án đầu tƣ. Với việc sử dụng các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận với nguồn vốn của NHTM. Ngƣợc lại, nếu DN không chứng minh đƣợc tính minh bạch về tài chính cũng nhƣ đáp ứng đƣợc các yêu cầu về hệ thống sổ sách kế toán, thì ngân hàng sẽ nghi ngờ khả năng trả nợ của DN. Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ quản lí DN cũng rất quan trọng, cho biết DN đó có đang đƣợc dẫn dắt bởi một bộ máy quản lí có năng lực và có tầm nhìn hay không. Đây là yếu tố thẩm định dựa trên lòng tin nhƣng có vai trò rất quan trọng trong quyết định cho vay của NHTM. Thứ hai, khả năng xây dựng dự án đầu tƣ của DN. Trong quá trình thẩm định tài chính DN, việc ngân hàng quan tâm hàng đầu là xem xét tính khả thi của dự án đầu tƣ DN đƣa ra. Dự án đầu tƣ thể hiện kế hoạch DN dự định sử dụng vốn vay của ngân hàng, là căn cứ để sau này ngân hàng xem xét việc DN thực hiện vốn vay đúng mục đích hay không, là cơ sở quan trọng hàng đầu trong việc ngân hàng quyết định cho DN vay trung dài hạn. Nội dung của dự án đầu tƣ bao gồm phƣơng án sản xuất kinh doanh, chiến lƣợc phát triển thị trƣờng, kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất,… Một phƣơng án đạt yêu cầu phải có nội dung rõ ràng, có kế hoạch sử dụng vốn vay hợp lí, thể hiện đƣợc sự nghiên cứu kĩ lƣỡng của chủ DN về các vấn đề liên quan, cho thấy DN quyết tâm nỗ lực thực hiện dự án. Đồng thời việc nghiên cứu dự án kĩ lƣỡng cho thấy DN đã dự liệu trƣớc mọi khả năng có thể xảy ra nhằm chống đỡ rủi ro một cách tốt nhất. Vì thế, xây dựng một dự án đầu tƣ tốt23 sẽ tăng thêm niềm tin của ngân hàng đối với DN. Ngƣợc lại, nếu DN thiết lập phƣơng án sản xuất kinh doanh sơ sài, không có sự nghiên cứu trƣớc về một số khả năng có thể xảy ra sẽ gia tăng rủi ro cho khoản vay, dẫn đến việc NHTM có tâm lí e ngại khi cho vay đối với DNNVV. Thứ ba, hiểu biết của DN về thủ tục và quy chế cho vay của NHTM. Trƣớc khi lập hồ sơ vay vốn, DN phải tìm hiểu về các thủ tục mà ngân hàng quy định. Từ đó DN mới lập đƣợc bộ hồ sơ đúng theo tiêu chuẩn ngân hàng yêu cầu. Việc này giúp cả DN lẫn ngân hàng đều tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời tạo ra ấn tƣợng tốt cho ngân hàng về tác phong làm việc chuyên nghiệp của DN, ảnh hƣởng tích cực tới quyết định cho vay của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến việc tiếp cận vốn ngân hàng của các DNNVV Việt Nam còn rất hạn chế xuất phát từ chính bản thân các DN đó. DN không hiểu về chính sách tín dụng của NHTM, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của ngân hàng rƣờm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Phần lớn các DNNVV thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng không đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu, dẫn đến tốn kém thời gian và chi phí, tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp khiến ngân hàng nghi ngờ trình độ của DN và hạn chế cho vay. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Cùng với xu hƣớng mở cửa và hội nhập hiện nay, lực lƣợng sản xuất ngày càng đóng vai trò quan trọng. Lực lƣợng sản xuất bao gồm các cá nhân và tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nên giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Lực lƣợng sản xuất biểu hiện mức độ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, mặt khác chịu ảnh hƣởng rất lớn từ các thể chế chính sách và môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế càng quốc tế hóa bao nhiêu, hoạt động của các cá nhân, tổ chức cũng đƣợc mở rộng bấy nhiêu. Trong thời kì Việt Nam còn duy trì nền kinh tế tập trung bao cấp, phần lớn DN còn thuộc sở hữu Nhà nƣớc nên không có sự tự chủ, linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, DN không có nhu cầu vay vốn sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh, khiến cho mối quan hệ giữa các DN với NHTM rất yếu ớt. Tuy nhiên từ lúc bƣớc vào cơ chế thị trƣờng, nền kinh tế Việt Nam đã24 có nhiều khởi sắc. Đặc biệt là việc giảm dần tỷ trọng DN Nhà nƣớc, thay vào đó là sự các DN tƣ nhân, công ty cổ phần, DN nƣớc ngoài….Với sự tham gia của nhiều loại hình DN, đặc biệt là các DNNVV, thị trƣờng ngày càng phát triển sôi động và hệ thống NHTM ngày càng mở rộng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vố. Hiện nay, các DNNVV ngày càng tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng, là bộ phận khách hàng tiềm năng đối với các NHTM.Vì vậy NHTM ngày càng chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV. Thứ hai, trình độ phát triển và cơ sở hạ tầng của địa phƣơng mà ngân hàng hoạt động. Với chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới chi nhánh và gia tăng các điểm giao dịch, các NHTM luôn hƣớng tới việc khai thác tiềm năng ở nhiều địa phƣơng, nhiều khu vực kinh tế khác nhau. Đối với đặc trƣng của từng vùng miền, ngân hàng sẽ có chiến lƣợc xây dựng phƣơng hƣớng kinh doanh phù hợp. Ở từng địa phƣơng, ngân hàng sẽ tiến hành khảo sát và phân loại khách hàng, xác định đối tƣợng tiềm năng mà ngân hàng hƣớng đến. Nếu địa phƣơng đó chú trọng phát triển các ngành công nghiệp xây dựng, các loại hình dịch vụ mới nổi, các làng nghề truyền thống và chủ yếu là các DNNVV, thì hoạt động cho vay DNNVV sẽ rất thuận lợi. Mặt khác với một địa phƣơng chủ yếu là các khu công nghiệp lớn, hoặc cơ sở hạ tầng yếu kém, chủ yếu phát triển nông nghiệp thì hoạt động mở rộng cho vay DNNVV của ngân hàng đó rất yếu kém. Vì vậy, một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả cho vay DNNVV của ngân hàng là đặc trƣng ngành nghề và trình độ phát triển của địa phƣơng mà ngân hàng hoạt động. Thứ ba, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Với sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng-tài chính hiện nay, các NHTM không ngừng đẩy mạnh cạnh tranh nhằm gia tăng thị phần hoạt động, đi trƣớc đón đầu trong việc tìm kiếm khách hàng. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều nhận ra DNNVV là lực lƣợng khách hàng rất tiềm năng, do đó mức độ canh tranh trong hoạt động này càng gay gắt. Một ngân hàng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các NH khác, lại không có chính sách quảng bá phù hợp sẽ có nguy cơ bị thu hẹp thị phần hoạt động. Ngƣợc lại, nếu trên địa bàn mới ít ngân hàng đặt chi nhánh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho25 ngân hàng đó chiếm lấy thị trƣờng, gây dựng mối quan hệ với các DN và tăng cƣờng mở rộng cho vay DNNVV. Các nhân tố thuộc về Nhà nước và các cơ quan chức năng Thứ nhất, môi trƣờng pháp lý. Môi trƣờng pháp lý bao gồm chính sách thể chế của Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng, có vai trò quan trọng đối với việc mở rộng cho vay DNNVV của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trƣờng, DNNVV và các NHTM đều tham gia với tƣ cách là các tổ chức kinh tế có mối quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau, đều phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh tế, thƣơng mại. Nhà nƣớc quản lý DN thông qua các quy định về đăng kí kinh doanh, các thủ tục xuất nhập khẩu, chính sách thuế quan, hỗ trợ hoạt động các hiệp hội… Đặc biệt các DNNVV còn yếu kém về năng lực tài chính, chƣa tự chủ trong các mối quan hệ quốc tế, vì thế chịu sự ảnh hƣớng rất lớn từ môi trƣờng pháp lý. Với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần, môi trƣờng pháp lý lành mạnh là môi trƣờng bình đẳng và công bằng cho các loại hình doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh. Bằng các văn bản quy định cụ thể về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ giúp Nhà nƣớc xây dựng đƣợc môi trƣờng pháp lý công minh. Đó là nền tảng để các DN, đặc biệt là DNNVV tự do cạnh tranh, có phƣơng hƣớng trong mọi hoạt động và phát huy đƣợc năng lực của mình. Môi trƣờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho DNNVV và các NHTM dễ dàng tìm đến với nhau hơn, đẩy mạnh đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế. Mặt khác, nếu việc ban hành các quy định, chính sách của Nhà nƣớc không đồng bộ, không minh bạch, sẽ đẩy DNNVV vào thế bị động. DN không đƣợc kinh doanh trong một môi trƣờng tự chủ và công bằng, không có phƣơng hƣớng và căn cứ pháp lý, khiến cho mọi hoạt động trở nên trì trệ và gặp nhiều cản trở. Môi trƣờng pháp lý không lành mạnh khiến cho mọi thành viên trong nền kinh tế bị ảnh hƣởng, kìm hãm đầu tƣ và sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Thứ hai, sự hỗ trợ trực tiếp từ các cơ quan Nhà nƣớc, các Hiệp hội, ban ngành. Mọi vấn đề thành lập và hoạt động của DN đều chịu sự quản lý và điều hành của các cơ quan Nhà nƣớc. Tùy vào từng lĩnh vực, DN chịu sự quản lý của26 các cấp Bộ, Ngành khác nhau, nhƣ Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,…các UBND Tỉnh, thành phố. Trong đó mọi giấy tờ thủ tục kinh doanh đều đƣợc cấp, duyệt, thanh tra, kiểm tra và giám sát bởi các cơ quan này. Do đó, cơ chế chính sách của các cơ quan Nhà nƣớc đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của DNNVV. Nếu đƣợc sự hỗ trợ kịp thời trong việc hoàn thiện các giấy tờ, thủ tục, đƣợc tạo điều kiện sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng, DNNVV sẽ dễ dàng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó thuận lợi hơn trong việc vay vốn ngân hàng. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng nhà nước Các chính sách và quy định của NHNN ảnh hƣởng to lớn tới việc mở rộng cho vay của NHTM. Các NHTM đóng vai trò là đầu mối quan trọng của nền kinh tế, là động lực của tiết kiệm và đầu tƣ, thúc đẩy nhịp độ các hoạt động sản xuất và thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế. Vì thế Nhà nƣớc cần phải tác động tới hệ thống NHTM nhằm đảm bảo an toàn cho nền kinh tế thị trƣờng, thực hiện các chính sách vĩ mô về kinh tế xã hội. NHNN là cầu nối để Nhà nƣớc thực hiện các mục tiêu đó. Tùy vào từng giai đoạn phát triển với định hƣớng khác nhau, NHNN sẽ đƣa ra hàng loạt các chính sách tài chính tiền tệ, thông qua hệ thống NHTM để điều chỉnh thị trƣờng. Chính sách tiền tệ của NHNN đƣợc tiến hành thông qua các công cụ nhƣ nghiệp vụ thị trƣờng mở, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các quy định về TSĐB, quy định về trần lãi suất…và các NHTM phải thực hiện các quy định đó của NHNN. Ví dụ: Để kiềm chế lạm phát, NHNN ra quy định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khi đó các NHTM phải thực hiện nâng mặt bằng lãi suất nhằm tăng huy động tiết kiệm, giảm đầu tƣ, thu hút tiền từ lƣu thông về để đảm bảo dự trữ bắt buộc. Điều này khiến NHTM phải thắt chặt cho vay, chính vì thế hoạt động cho vay DNNVV cũng khó khăn hơn. Ngƣợc lại trong giai đoạn cần kích thích hoạt động đầu tƣ và sản xuất kinh doanh, NHNN sẽ giảm lãi suất chiết khấu hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khi đó mặt bằng lãi suất giảm và các NHTM có thể mở rộng hoạt động cho vay, giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận với tín dụng của NHTM. Nhƣ vậy, hoạt động cho vay DNNVV của NHTM chịu ảnh hƣởng từ nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả hoạt động này không chỉ cần sự nỗ lực từ bản thân ngân hàng và DN, mà còn cần sự hỗ trợ đắc lực từ các cơ quan chức năng khác.27 1.4.4.2. Các nhân tố chủ quan Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Chính sách tín dụng của NHTM là hệ thống các chủ trƣơng, định hƣớng, quy định chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đƣa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, từ đó đạt đƣợc những mục tiêu mà ngân hàng đã hoạch định. Chính sách tín dụng phản ánh cƣơng lĩnh tài trợ của ngân hàng, cung cấp cho nhà quản lý ngân hàng cũng nhƣ các cán bộ tín dụng đƣờng lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay, tạo nên sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng bao gồm các chính sách về quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và phí suất tín dụng, chính sách về thời hạn nợ, và chính sách về tài sản đảm bảo… Trƣớc mỗi kì kinh doanh, các NHTM thƣờng đƣa ra phƣơng hƣớng đối với mọi hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng, xác định rõ chỉ tiêu đối với từng đối tƣợng khách hàng, nhƣ khách hàng DN, khách hàng cá nhân…Nếu ngân hàng xác định mở rộng cho vay với đối tƣợng DNNVV thì các chính sách thuộc chính sách tín dụng đối với DNNVV cũng linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của đối tƣợng khách hàng này. Ngƣợc lại, nếu chính sách tín dụng xác định một nhóm khách hàng mục tiêu khác, thì sẽ không theo đuổi mở rộng cho vay đối với DNNVV, doanh số và dƣ nợ cho vay đối với DNNVV từ đó cũng giảm đi.Vậy nhân tố tiên quyết và quan trọng nhất tác động đến hoạt động cho vay đối với DNNVV là phƣơng hƣớng, thiện chí cho vay của NHTM. Khả năng thu thập, xử lí và phân loại thông tin về các vấn đề liên quan tới Doanh nghiệp nhỏ và vừa Cũng nhƣ mọi ngành nghề kinh doanh khác, ngân hàng phải tích cực nghiên cứu nhu cầu của khách hàng dựa trên các thông tin thu thập đƣợc. Đó là các thông tin về bản thân khách hàng, về ngành nghề kinh doanh, thị trƣờng và sự ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô. Bằng nhiều nguồn khác nhau nhƣ các phƣơng tiện truyền thông, các cơ quan chức năng và nhiều mối quan hệ xung quanh ngân hàng và DN mà ngân hàng thực hiện thu thập, xử lí, phân loại những thông tin đó.28 Kết quả thu đƣợc sau quá trình này sẽ cho ngân hàng biết đƣợc năng lực của DN, khả năng thành công của dự án và những khó khăn, lợi thế mà DN gặp phải. Từ đó ngân hàng mới xây dựng đƣợc các dịch vụ phù hợp với nhu cầu đa dạng của DN. Công tác thông tin vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay. Sự thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch về khách hàng là một trong những hạn chế mà một số ngân hàng thƣờng gặp phải. Điều đó dẫn đến việc ngân hàng đã bắt tín hiệu về thị trƣờng không chính xác, khiến cho các dịch vụ đƣa ra thiếu thực tế và không thỏa mãn đƣợc nhu cầu của khách hàng, kìm hãm việc mở rộng cho vay của NHTM. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa Quy trình tín dụng là toàn bộ quá trình từ lúc khách hàng lập hồ sơ vay vốn đến lúc hoàn thành công tác thu hồi và xử lí nợ. Quy trình tín dụng của các NHTM thƣờng đƣợc xây dựng chặt chẽ gồm nhiều bƣớc khác nhau với quy định rõ ràng về thủ tục, giấy tờ cần thiết. Mục đích của quy trình tín dụng là tạo ra tính nhất quán cho hoạt động tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng của NHTM cần gọn nhẹ nhƣng vẫn đảm bảo an toàn và tạo ra cơ sở chắc chắn để lựa chọn những phƣơng án đầu tƣ hiệu quả. Tâm lí của khách hàng là ƣa thích những ngân hàng có quy trình, thủ tục vay vốn đơn giản và linh hoạt, vừa đẩy nhanh quá trình hợp tác vừa kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy quy trình tín dụng nhanh gọn, thủ tục đơn giản là một trong những yếu tố thu hút các khách hàng có nhu cầu vốn thƣờng xuyên, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay của NHTM. Một quy trình nới lỏng là điều kiện góp phần mở rộng quy mô cho vay nhƣng cũng tiềm ẩn rủi ro tăng lên. Ngƣợc lại, quy trình tín dụng quá chặt chẽ, sẽ giảm thiểu rủi ro nhƣng sẽ hạn chế việc tăng trƣởng dƣ nợ. Vì vậy cần xây dựng quy trình và thủ tục tín dụng cần gọn nhẹ nhƣng phải đảm bảo các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro tín dụng. Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng Các DN khi vay vốn trƣớc hết phải lập hồ sơ gửi đến ngân hàng, bao gồm các giấy tờ thể hiện năng lực của DN, các giấy tờ liên quan đến TSĐB, lập dự án29 đầu tƣ và một số giấy tờ khác. Khi đó cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các loại giấy tờ, xem xét khả năng tài chính của DN và tính khả thi của dự án. Việc này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ về kế toán, kiểm toán, nắm chắc các quy định của pháp luật và quy chế cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng phải có khả năng xử lý tổng hợp thông tin về các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của DN, nhƣ nhu cầu của thị trƣờng, khả năng xâm nhập thị trƣờng, khả năng cung ứng nguyên vật liệu cho dự án... Nếu cán bộ ngân hàng có hiểu biết rộng các lĩnh vực kinh tế xã hội và đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn thì mới đƣa ra đƣợc đánh giá chính xác nhất năng lực tài chính của DN, đƣa ra hạn mức tín dụng đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn vay của DN và phù hợp với khuôn khổ cho vay của ngân hàng. Điều này không chỉ hữu ích đối với DN mà còn giúp ngân hàng tăng thêm mối quan hệ với đội ngũ khách hàng tiềm năng là DNNVV, hạn chế rủi ro đối với khoản vay. Ngƣợc lại, nếu cán bộ tín dụng không có đầy đủ kiến thức, năng lực và không nắm chắc quy định cho vay của ngân hàng sẽ dẫn đến việc không xác định đúng năng lực của DN và tính khả thi của dự án đầu tƣ, khiến cho DN không đƣợc đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Mặt khác, nếu đánh giá tính khả thi của dự án cao hơn thực tế sẽ tăng thêm nhiều rủi ro trong cho vay của NHTM. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Trong xã hội ngày nay, dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi con ngƣời phải tuân thủ những chuẩn mực cơ bản về đạo đức nghề nghiệp. Ngƣời hành nghề cần dựa trên nền tảng về đạo đức nghề nghiệp nhằm đàm bảo cho nghề nghiệp và sản phẩm của ngành nghề đƣợc xã hội trọng dụng, tôn vinh. Đối với lĩnh vực ngân hàng-tài chính, là những nghề liên quan mật thiết đến hoạt động kinh tế, đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiện nay chƣa có một văn bản pháp quy nào quy định các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, tuy nhiên bản thân mỗi ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung đều đã xây dựng đƣợc những chuẩn mực cơ bản. Nhìn chung, xã hội đánh giá đạo đức của cán bộ ngân hàng dựa trên những tiêu chuẩn “khách quan và trung thực, bảo mật và thận trọng,30 năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn”. Trong quá trình hành nghề, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, phải thực sự không bị chi phối và không bị tác động bởi bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hƣởng tới sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Bản thân cán bộ tín dụng phải minh bạch trong quá trình thẩm định những doanh nghiệp có quan hệ mật thiết, hoặc đƣợc hƣởng các quyền lợi kinh tế khác. Việc cán bộ tín dụng hành xử trái với đạo đức nghề nghiệp sẽ gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. DNNVV là đối tƣợng khách hàng thƣờng không đáp ứng đƣợc yêu cầu về tính minh bạch của vấn đề tài chính và tài sản đảm bảo, do đó cần thẩm định kĩ lƣỡng trƣớc khi quyết định cho vay. Vì vậy một số doanh nghiệp đã tìm cách cung cấp những quyền lợi cá nhân cho cán bộ tín dụng, nhằm thuyết phục cán bộ làm sai quy định, tạo điều kiện cho DN vay vốn ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng là ngƣời hành nghề không tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sẽ gây ra nhiều rủi ro cho khoản vay, giảm hiệu quả hoạt dộng cho vay DNNVV, gây thiệt hại tới toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi nói đến rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chúng ta thƣờng đề cập đến rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng mà ít nói đến rủi ro đạo đức của ngƣời quản lý. Một nhà quản lý làm đúng chức năng, nhiệm vụ thì sẽ phòng ngừa đƣợc sự phát sinh của loại rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Nhƣng trên thực tế, vì lợi ích cá nhân hay một nhóm tập thể cán bộ quản lý đã vô tình hoặc cố ý tạo điều kiện, kẽ hở cho loại rủi ro này phát triển. Chẳng hạn khi nhà quản lý hay bộ phận nhóm cán bộ quản lý đã có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù điều kiện khách hàng vay vốn có thể chƣa hội tụ đủ, thậm chí không đủ điều kiện và đã đƣợc cán bộ tín dụng, thẩm định ghi rõ nguyên nhân trong báo cáo thẩm định là không duyệt cho vay. Thông thƣờng thì những khoản vay đó sẽ không đƣợc phê duyệt, nhƣng vì một lý do tế nhị nào đó, nhà quản lý hay nhóm cán bộ quản lý đã bằng cách này hay cách khác, hƣớng dẫn khách hàng hợp thức hoá hồ sơ, thậm chí còn yêu cầu cán bộ tín dụng, thẩm định phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo. Thực tế cho thấy, ngân hàng nào chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân thủ các quy trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, thu31 hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cả đội ngũ lãnh đạo và cán bộ thì ở đó, chất lƣợng tín dụng cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro. Ngƣợc lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng mức thì ở đó, chất lƣợng tín dụng thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ. Kết luận chƣơng 1 Chƣơng 1, luận văn đã trình bày cơ sở khoa học về hoạt động cho vay và phát triển hoạt động cho vay tại các NHTM ở Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó, chƣơng 1 cũng đã chỉ ra vai trò, tính tất yếu cũng nhƣ một số nội dung cơ bản về công tác cho vay DNNVV tại các NHTM để thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác phát triển hoạt động cho vay đối với đối tƣợng này trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng tại Việt Nam hiện nay.32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Quảng Ninh – Chi nhánh Quảng Ninh (Vietcombank Quảng Ninh) tiền thân là phòng Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Quảng Ninh - đƣợc thành lập ngày 01/10/1991, giai đoạn đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới. Trong bối cảnh đó, bên cạnh những thuận lợi của cơ chế và tƣ duy cởi trói, Chi nhánh cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn của cơ chế kinh tế thị trƣờng. Hơn 20 năm qua, Vietcombank Quảng Ninh đã có bƣớc đi vững chắc ổn định, kinh doanh an toàn, hiệu quả và không ngừng lớn mạnh. Từ 3 phòng nghiệp vụ với 17 cán bộ, nhân viên, trang thiết bị đơn sơ lạc hậu ban đầu, đến nay, Vietcombank Quảng Ninh đã có 08 phòng giao dịch vệ tinh và 06 phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính với tổng số CBNV là 178 ngƣời. Trong đó, số lao động có trình độ từ đại học trở lên là 167 ngƣời, chiếm 94% tổng số lao động của chi nhánh. Tổng tài sản năm 2015 lên tới 10.646 tỷ đồng, gấp 3 lần so với năm 2010, lợi nhuận cuối năm 2015 đạt 281 tỷ đồng. Đặc biệt trong ba năm trở lại đây, lợi nhuận của Chi nhánh có sự tăng trƣởng đột phá, đạt 165 tỷ đồng năm 2013, 288 tỷ đồng năm 2014 và 281 tỷ đồng năm 2015. Trong 2 năm liên tiếp, VCB Quảng Ninh liên tục là một trong năm đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống Vietcombank và đứng đầu các NHTM toàn địa bàn về hiệu quả kinh doanh với tỷ lệ lợi nhuận bình quân/đầu ngƣời các năm 2014, 2015 lần lƣợt đạt 1,62 tỷ đồng và 1,57 tỷ đồng/lao động. Thời gian đầu mới thành lập, là một bộ phận của Vietcombank Hội sở chính, Vietcombank Quảng Ninh chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại nhƣ thực hiện các nghiệp vụ ký ngân cho các hãng tàu, chi trả kiều hối, cho vay kinh doanh xuất33 nhập khẩu, huy động vốn VND và ngoại tệ. Trong thời kỳ mở cửa, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, Vietcombank Quảng Ninh đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh từ tập trung vào lĩnh vực đầu tƣ tín dụng, dần đƣợc mở rộng ra các mảng nghiệp vụ khác nhƣ: tiền gửi, thanh toán, dịch vụ ngân hàng hiện đại... Xác định các yếu tố: Con ngƣời - công nghệ thông tin –quản trị là nền tảng của ngân hàng hiện đại và sức mạnh cạnh tranh, Vietcombank Quảng Ninh đã đầu tƣ trọng điểm vào các yếu tố này bên cạnh đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ. Vietcombank Quảng Ninh là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động và thƣờng xuyên cập nhật những công nghệ mới. Ngay từ ban đầu, Vietcombank Quảng Ninh chú trọng phát triển công tác khách hàng. Công tác tiếp thị đã đƣợc CBNV đặc biệt coi trọng, tích cực thực hiện và sau này đƣợc nâng lên thành công tác khách hàng rồi chính sách Marketing. Kể từ khi thành lập, Vietcombank Quảng Ninh đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp khai thác Than và các ngành nghề phụ trợ, kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đến nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Quảng Ninh là chi nhánh hạng 1 và là một trong bốn chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại lớn nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Vietcombank Quảng Ninh luôn là ngân hàng đứng đầu trên địa bàn về tài trợ vốn cho ngành than, thanh toán xuất nhập khẩu, phát hành và thanh toán thẻ. 2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nhờ sự cố gắng vƣợt bậc của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên trong chi nhánh, Vietcombank Quảng Ninh đã có những bƣớc tiến mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh. Có thể tóm tắt những kết quả hoạt động của Vietcombank Quảng Ninh trong vòng 3 năm trở lại đây qua bảng số liệu sau:34 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015 Đơn vị : Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1 Tổng tài sản 7.476 8.622 10.646 2 Tổng nguồn vốn 7.476 8.622 10.646 3 Tổng dƣ nợ 7.335 8.523 10.448 4 Thu dịch vụ 10,51 13,50 20,7 5 Lợi nhuận 165 288 281 6 Số lao động 176 177 178 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014, 2015 của Chi nhánh VCB Quảng Ninh Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động không chỉ đƣợc phản ánh ở các chỉ tiêu tổng tài sản, dƣ nợ tín dụng, quy mô vốn huy động.. mà còn thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh đó, mặc dù tình hình kinh tế nói chung vẫn chƣa hoàn toàn phục hồi nhƣng tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn ở mức đảm bảo và đến cuối năm 2015 tỷ lệ này chỉ còn ở mức 0,48% tổng dƣ nợ. Đây là chỉ số lý tƣởng với hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam. Mặc dù đạt đƣợc lợi nhuận lớn tuy nhiên có thể thấy doanh thu từ dịch vụ (phi tín dụng) vẫn thấp và đạt tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận. Để hiểu rõ hơn về lợi thế và hạn chế của Vietcombank Quảng Ninh, ta xét riêng từng nội dung hoạt động của ngân hàng qua một số công tác sau: 2.1.2.1. Công tác huy động vốn Vietcombank Quảng Ninh luôn không ngừng mở rộng đối tƣợng khách hàng, đa dạng hoá hình thức huy động, cung cấp các loại hình dịch vụ linh hoạt với mức phí hấp dẫn, đặc biệt khuyến khích phục vụ khách hàng trọn gói từ khâu thanh toán, tài trợ thƣơng mại đến tƣ vấn miễn phí… cho khách hàng. Do vậy nguồn vốn huy động của Vietcombank Quảng Ninh không ngừng tăng lên ổn định và bền vững, tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt từ 10-15%/năm. Tuy nhiên, xét trong tổng thể các NHTM trên địa bàn, kết quả huy động vốn của VCB Quảng Ninh hiện còn35 thấp và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, quy mô của một NHTM nhà nƣớc lớn. Cụ thể hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 50 chi nhánh cấp 1 của các NHTM, nhƣng chi nhánh xác định đối thủ cạnh tranh chính trên địa bàn chủ yếu là 04 Chi nhánh Ngân hàng: BIDV Quảng Ninh, Vietinbank Quảng Ninh, SHB Quảng Ninh, Agribank Quảng Ninh. Năm 2015, thị phần huy động vốn của VCB Quảng Ninh chỉ đứng thứ 7 so với các NHTM khác trên địa bàn. Biểu 2.1: Số dƣ huy động vốn của một số Ngân hàng thƣơng mại tại Quảng Ninh (từ năm 2013 đến 2015) (ĐVT: Tỷ đồng) (Nguồn: Tập số liệu hoạt động Ngân hàng các năm 2013-2015 Ngân hàng nhà nước Quảng Ninh) 2.1.2.2. Công tác cấp tín dụng Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng là mảng hoạt động chủ yếu của các ngân hàng, với nhiệm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế nhất là trong giai đoạn thị trƣờng chứng khoán chƣa phát triển. Từ chỗ chuyên cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Vietcombank Quảng Ninh36 đã tiến tới cung ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế. Giai đoạn 10 năm đầu thành lập, kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo chính, các thành phần kinh tế khác còn non trẻ, chƣa phát triển mạnh và còn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Vietcombank Quảng Ninh tập trung cấp tín dụng cho những ngành kinh tế mũi nhọn, tiềm năng của tỉnh nhƣ ngành khai thác than, điện, và kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ năm 2000 trở lại đây, cùng với những đổi thay trong chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, diện mạo kinh tế Quảng Ninh đã tăng trƣởng mạnh mẽ. Vietcombank Quảng Ninh tiếp tục đầu tƣ cho những ngành kinh tế trọng điểm, khách hàng lớn truyền thống giàu tiềm năng, hiệu quả, phục vụ cho quốc kế dân sinh. Tính đến hết 31/12/2015, Vietcombank Quảng Ninh đang là TCTD dẫn đầu về dƣ nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với dƣ nợ tín dụng đạt 10.448 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0.48% trên tổng dƣ nợ. Biểu 2.2: Dƣ nợ cho vay của một số Ngân hàng thƣơng mại tại Quảng Ninh (từ năm 2013 đến 2015) (ĐVT: Tỷ đồng) (Nguồn: Tập số liệu hoạt động Ngân hàng các năm 2013-2015 - Ngân hàng nhà nước Quảng Ninh)37 Không dừng lại ở những mảng đầu tƣ truyền thống, thực hiện chủ trƣơng Nhà nƣớc khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũng nhƣ thực hiện chiến lƣợc của Vietcombank chuyển dần từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng đa năng, VCB Quảng Ninh đã không ngừng đa dạng đầu tƣ vào lĩnh vực dịch vụ du lịch, thƣơng mại, nông, lâm ngƣ nghiệp chế biến hải sản…Vì vậy tỷ trọng cho vay các DNNVN, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngày càng tăng với dƣ nợ cho vay càng lớn. Nếu nhƣ trƣớc đây mảng cho vay bán lẻ, cho vay tiêu dùng chỉ chiếm rất nhỏ trong tổng dƣ nợ khoảng 3-5% thì những năm gần đây đã tăng dần, hiện nay chiếm trên 16% tổng dƣ nợ. Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh năm 2013 - 2015 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 So sánh (%) 1 2 3 4 5=3/2 6=4/3 Tổng dƣ nợ 7.335 8.523 10.448 116% 123% Trong đó: Dƣ nợ bán buôn 6.754 7.246 8.718 107% 120% Dƣ nợ SME 295 493 654 167% 133% Dƣ nợ thể nhân 286 784 1.076 274% 137% * Nợ xấu 87 63 50 - Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dƣ nợ 1,18% 0,74% 0,48% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2015 của VCB Quảng Ninh) Bên cạnh việc mở rộng cho vay, tăng quy mô dƣ nợ đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, Chi nhánh VCB Quảng Ninh còn rất chú trọng đến việc đảm bảo chất lƣợng tín dụng. Do vậy, cùng với nguyên tắc cho vay không hạ chuẩn tín dụng, VCB Quảng Ninh còn không ngừng tăng cƣờng các biện pháp thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng. Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh đã giảm cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối. Tại thời điểm cuối năm 2015, nợ xấu của chi nhánh đạt 50 tỷ đồng, chỉ chiếm 0,48% trên tổng dƣ nợ. Đây là con số lý tƣởng so với tỷ lệ chung của cả hệ thống Ngân hàng38 TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam (Vietcombank) (1,25%) và của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (2,65%) trong năm 2015 (Theo báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2015 của Vietcombank và Báo cáo tình hình QHTD với các DNNVV của NHNN Quảng Ninh). 2.1.2.3. Công tác phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm ngân hàng hiện đại Vietcombank Quảng Ninh là Ngân hàng đi tiên phong trên đia bàn áp dụng công nghệ hiện đại vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng và luôn giữ vững vị trí dẫn đầu về thị phần phát triển dịch vụ trên địa bàn, thẻ Vietcombank đã và đang tiếp tục khẳng định với ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ sự đa năng của sản phẩm. Có thể nói, Vietcombank là thƣơng hiệu ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về doanh số phát hành và thanh toán thẻ. Bảng 2.3: Tổng kết kết quả hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015 Đơn vị: tỷ đồng, chiếc Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 So sánh 1 2 3 4 5=3/2 6=4/3 1. Hoạt động thẻ - Doanh số TT thẻ quốc tế 52 78 103 150% 132% - Doanh số TT thẻ nội địa 1 10 15 1111% 150% - Số lƣợng thẻ ghi nợ nội địa 13.055 18.975 16.352 145% 86% - Số lƣợng thẻ ghi nợ quốc tế 2.726 3.839 2.750 141% 72% - Số lƣợng thẻ tín dụng quốc tế 813 1.116 1.198 137% 107% - Số lƣợng ĐV chấp nhận thẻ 42 106 114 252% 108% 2. Dịch vụ NH hiện đại - Internet B@nking 2.995 5.182 6.934 173% 134% - SMS B@king 12.556 13.951 15.716 111% 113% - Mobile Banking 3.906 2.949 4.016 75% 136% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2013-2015 của VCB Quảng Ninh)39 2.1.2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Bên cạnh thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử, thanh toán quốc tế cũng là lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà VCB Quảng Ninh luôn duy trì và khẳng định vị trí hàng đầu so với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Năm 2015, Chi nhánh vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu toàn tỉnh về thanh toán xuất nhập khẩu (trừ thanh toán biên mậu), chiếm thị phần 30% tổng doanh số thanh toán XNK trên địa bàn. Bảng 2.4: Số liệu thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015 ĐVT: Triệu USD Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 So sánh (%) 1 2 3 4 5=3/2 6=4/3 Tổng doanh số 162,53 232,99 270,55 143% 116% 1. Nhập khẩu 46,07 75,77 109,62 164% 145% + LC 7,16 6,32 7,22 88% 114% + Nhờ thu 1,48 1,V 4,01 128% 211% + Chuyển tiền 37,4P 67,5R 98,3V 180% 146% 2. Xuất khẩu 116,46 157,22 160,93 135% 102% + LC 11,41 16,33 7,02 143% 43% + Nhờ thu 0,54 5,24 3,33 970% 64B + Chuyển tiền 104,52 N35,6R 150,58 130% 111% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013-2015 của VCB Quảng Ninh 2.2. Tình hình phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh 2.2.1. Khái quát chung về hệ thống Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh Quảng Ninh là tỉnh thuộc Vùng Đông bắc Việt Nam, có đƣờng biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc; 3 cửa khẩu (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng duyên hải rộng lớn Nam Trung Quốc; bờ biển dài 250 km, trên 40.000 ha bãi triều và hơn 20.000 ha diện tích eo biển và vịnh. Quảng Ninh có 4 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện trực thuộc, là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất của Việt Nam.40 Vì vậy, Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển. Nằm trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh đóng vai trò là một trong những đầu tàu về phát triển kinh tế xã hội và tạo ra sức lan tỏa trong quá trình phát triển của cả Vùng. Là cửa ngõ giao thông quan trọng với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất là cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nƣớc sâu Cái Lân, Quảng Ninh có điều kiện giao thƣơng thuận lợi với các nƣớc Đông Bắc Á và các nƣớc thuộc khu vực Tiểu vùng Mê Kông mở rộng, điểm kết nối quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc. Nhờ vậy, Quảng Ninh là tỉnh tập trung rất nhiều ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Trong đó, DNNVV là loại hình doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế Quảng Ninh. Những năm qua, số lƣợng các DNNVV đã tăng nhanh chóng, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm,… Theo thống kê của Sở Kế hoạch - Đầu tƣ Tỉnh Quảng Ninh, tính đến hết 30/06/2015, toàn tỉnh có 10.809 doanh nghiệp đăng ký thành lập với tổng số vốn đăng ký là 124.650 tỷ đồng, trong đó số Doanh nghiệp nhỏ và vừa, siêu nhỏ là 10.638, chiếm 98,51% về doanh nghiệp và 30% về vốn. Xét riêng trong khối DNNVV, hiện đang có 7095 doanh nghiệp đang hoạt động, tỷ lệ giữa số doanh nghiệp đăng ký thành lập và số doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh là 66,6%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nƣớc nói chung và nền kinh tế Quảng Ninh nói riêng, số lƣợng Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động tại Quảng Ninh phát triển mạnh mẽ trong vòng 5 năm trở lại đây. Năm 2014, toàn tỉnh có 1161 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 4,1% so với năm 2013 là 1115 doanh nghiệp. Sang đến năm 2015, số lƣợng đăng ký mới đạt 1132 doanh nghiệp. (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh – Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh).41 2.2.2. Đặc điểm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại QuảngNinh Các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hoạt động trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, chiếm đông đảo nhất là các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực ngành nghề dịch vụ (76%), tiếp đến là ngành công nghiệp và xây dựng (22,49%), cuối cùng là nông lâm ngƣ nghiệp (1,46%); Biểu 2.3: Số lƣợng DNNVV đang hoạt động phân theo ngành kinh tế tại Quảng Ninh tháng 6/2015 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2015 của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh) Do đại đa số các DNNVV của tỉnh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp nên tập trung chủ yếu ở các trọng điểm kinh tế, nơi có hoạt động giao thƣơng, có tiềm năng phát triển du lịch và dịch vụ của tỉnh nhƣ Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái..42 Biểu 2.4: Tình hình phân bố DNNVV theo địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 6 háng đầu năm 2015 của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh) Các DNNVV tỉnh Quảng Ninh đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động của tỉnh mỗi năm với mức tăng trung bình trên 9%/năm, góp phần giải quyết việc làm cho 25 – 26% lực lƣợng lao động toàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo đúng định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh là tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm dần sự phụ thuộc vào ngành công nghiệp khai khoáng. Theo đó, đến giữa năm 2015, tỷ lệ lao động nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: 41,88%; công nghiệp - xây dựng 28,07%; thƣơng mại - dịch vụ 30,02% (Nguồn: Báo Quảng Ninh). Trong quá trình hoạt động, các DNNVV trong những năm gần đây đóng góp vào ngân sách của tỉnh bình quân 34%/năm, chiếm 9,6% tổng số thu cân đối trên địa bàn. Với số vốn đầu tƣ thực tế cao hơn số vốn đăng ký ban đầu, sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp đóng góp đáng kể vào sản lƣợng chung của tỉnh và đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, tính đến hết tháng 6/2015, khối các DNNVV đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc 808 tỷ đồng, bằng 110% so với cùng kỳ năm 2014. Hoạt động ngoại thƣơng, xuất nhập khẩu của các DNNVV tƣơng đối năng động, chú trọng vào các ngành nghề có lợi thế so sánh, chủ động tìm kiếm và khai thác thị trƣờng Trung Quốc góp phần tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại43 tệ. Trong 10 tháng đầu năm 2015, kim ngạch DNNVV đóng góp trong hoạt động du lịch dịch vụ, đầu tƣ kinh doanh hệ thống nhà hàng, khách sạn mang lại doanh thu từ hoạt động này bình quân trong giai đoạn 2010 – 2015 tăng 25%/năm. Nhìn chung, DNNVV trong tỉnh Quảng Ninh đã năng động và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trƣờng, góp phần gìn giữ và phát huy các ngành nghề truyền thông, phát triển các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà các doanh nghiệp lớn ít quan tâm, tham gia tích cực sản xuất các sản phẩm cung ứng ra thị trƣờng và công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ chốt nhƣ than, điện, xi măng, vật liệu xây dựng. Tuy nhiên không nằm ngoài xu hƣớng chung của cả nƣớc, các doanh nghiệp DNNVV trên địa bàn tỉnh đều hạn chế cả về nguồn vốn và trình độ quản lý điều hành, quy mô sản xuất nhỏ, trình độ quản lý điều hành còn hạn chế, hệ thống báo cáo chƣa thực sự minh bạch và đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khó tiếp cận vốn ngân hàng, máy móc thiết bị lạc hậu, khó tiếp cận thông tin. Doanh nghiệp thiếu hiểu biết và thụ động về các nguyên tắc, cam kết quốc tế trong lĩnh vực thƣơng mại, kinh tế, về lộ trình mở cửa hàng hóa, kém trong xây dựng chiến lƣợc sản phẩm, nghiên cứu thị trƣờng…Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia các chƣơng trình, chính sách ƣu đãi của Chính phủ và của địa phƣơng còn rất thấp. Sang đến năm 2015, tuy tình hình sản xuất đã có bƣớc chuyển biến nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn. Số doanh nghiệp hoạt động có lãi chỉ chiếm 45,6%, 1.043 doanh nghiệp thua lỗ (chiếm 20,7%). Các doanh nghiệp tập trung hoạt động trong các ngành có giá trị gia tăng thấp và sử dụng nhiều lao động, ngành nghề có tính chất truyền thống nhƣ bán buôn, bán lẻ (chiếm 32%), vận tải, kho bãi (chiếm 12%), các ngành còn lại đăng ký không đáng kể. 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Quảng Ninh 2.3.1. Thực trạng công tác phát triển hoạt động cho vay 2.3.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường Là một thành viên trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam (Vietcombank), Vietcombank Quảng Ninh hoạt động trên cơ sở định hƣớng44 của VCB, trong đó bao gồm cả định hƣớng ngành nghề ƣu tiên hoặc hạn chế đầu tƣ. Các định hƣớng này đƣợc cung cấp cho các chi nhánh dƣới dạng các báo cáo ngành đƣợc ban hành hàng năm, đƣợc VCB xây dựng trên cơ sở các báo cáo nghiên cứu và phân tích tình hình thị trƣờng, tình hình kinh tế xã hội trên cả nƣớc. Do vậy, thông tin đƣa ra trong các báo cáo này nhiều khi chƣa đƣợc cập nhật kịp thời, thông tin trong các báo cáo chƣa đầy đủ, chƣa theo sát đƣợc tình hình kinh tế của từng địa phƣơng. Vì thế, khi áp dụng vào chi nhánh nhiều khi lại tạo ra sự bất cập và không phù hợp. Về phía chi nhánh, ngoài việc cho vay theo định hƣớng của VCB, đến nay chi nhánh vẫn chƣa triển khai các chiến lƣợc nghiên cứu tình hình thị trƣờng một cách cụ thể hay bài bản, cũng chƣa có bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ này. Việc đánh giá phân tích thị trƣờng phụ thuộc vào nhận thức và tìm hiểu của mỗi cá nhân làm công tác tín dụng. Đây chính là nguyên nhân khiến chi nhánh nhiều khi bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh, không kịp thời nắm bắt đƣợc những thay đổi hay xu hƣớng biến động của tình hình thị trƣờng nơi chi nhánh đặt trụ sở hoạt động hay các thay đổi trong cơ chế chính sách của Tỉnh. 2.3.1.2. Thực thi các công tác khách hàng  Công tác chăm sóc giữ chân các khách hàng truyền thống: Đến nay, việc chăm sóc khách hàng đã có dƣ nợ vay tại chi nhánh đƣợc thực hiện khá tốt. Các khách hàng truyền thống, có dƣ nợ vay lớn hoặc khách hàng tiềm năng sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đều đƣợc chi nhánh quan tâm chăm sóc bằng nhiều cách thức nhƣ: thƣờng xuyên liên hệ để nhận biết đáp ứng các nhu cầu của khách hàng; tặng quà nhân các dịp lễ tết, sinh nhật, ngày thành lập; miễn giảm lãi suất, phí trong thẩm quyền quyết định của chi nhánh...Những chính sách này thực sự đã phát huy hiệu quả, giúp chi nhánh duy trì và giữ vững đƣợc lƣợng khách hàng truyền thống, ổn định đƣợc thị phần cho vay.  Công tác tìm kiếm phát triển khách hàng Từ trƣớc đến nay, công tác tìm kiếm khách hàng vay vốn là DNNVV tại VCB Quảng Ninh chƣa đƣợc triển khai một cách có hệ thống, đặc biệt là tại các phòng giao dịch. Phần nhiều các khách hàng DNNVV đều do khách hàng tự tìm45 đến ngân hàng hoặc đến từ các kênh thông tin không mang tính chủ động nhƣ thông qua giới thiệu, môi giới. Trong nhiều trƣờng hợp, các khách hàng vay có đƣợc từ các kênh bị động nhƣ trên có thể không phải là khách hàng tốt (vì thông thƣờng họ đang gặp khó khăn về tài chính và đã đi rất nhiều ngân hàng để tham khảo), do đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng cấp tín dụng sau này. Trong vòng hơn một năm trở lại đây, cùng với sự thay đổi trong nhận thức về tầm quan trọng của khách hàng bán lẻ, VCB Quảng Ninh đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng. Tuy nhiên, việc chủ động này cũng mới chỉ dừng lại ở một số cá nhân hay phòng ban. Theo đó, các cán bộ khách hàng tự triển khai các cách thức tìm kiếm khách hàng nhƣ thông qua các mối quan hệ cá nhân, khai thác đối tác của các khách hàng hiện tại hoặc tự khảo sát tìm kiếm trên thị trƣờng... Về phía chi nhánh cũng đã xây dựng một số chính sách hỗ trợ công tác tìm kiếm khách hàng nhƣ xây dựng cơ chế thƣởng/phạt để tạo động lực cho toàn thể CBNV trong ngân hàng tự chủ động tìm và giới thiệu khách hàng vay vốn ; chính sách chi hoa hồng cho các cá nhân ngoài ngân hàng khi họ giới thiệu đƣợc khách hàng vay cho ngân hàng., giao chỉ tiêu phát triển khách hàng mới là DNNVV cho các cán bộ làm công tác kinh doanh trực tiếp...Các chính sách này cũng góp phần thu hút thêm lƣợng khách hàng là DNNVV cho chi nhánh. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện, công tác tìm kiếm khách hàng tại chi nhánh hiện nay vẫn chƣa đƣợc thực hiện một cách chủ động, bài bản và thống nhất, vẫn xảy ra tình trạng “mạnh ai ngƣời nấy làm” dẫn đến việc khai thác nguồn khách hàng bị trùng lặp và phát sinh sự cạnh tranh trong nội bộ ngân hàng. Mức độ tăng trƣởng dƣ nợ của các khách hàng mới còn thấp và chỉ tiêu tăng trƣởng mới khách hàng DNNVV vẫn luôn đƣợc xem là một trong những chỉ tiêu khó khăn của chi nhánh. Vì vậy, công tác phát triển hoạt động cho vay đối tƣợng DNNVV của chi nhánh chƣa phát huy đƣợc hiệu quả cao nhƣ kỳ vọng. Theo ý kiến của tác giả, những nguyên nhân chính khiến công tác tìm kiếm khách hàng tại VCB Quảng Ninh chƣa đạt đƣợc kết quả tốt bao gồm: - Tại chi nhánh chƣa có sự phân tách giữa bộ phận làm công tác khách hàng và bộ phận làm công tác chuyên môn thẩm định, dẫn đến cán bộ khách hàng phải kiêm nhiệm và không có thời gian nhiều cho công tác tìm kiếm khách hàng46 - Các chính sách khách hàng chƣa đƣợc triển khai một cách toàn diện, chƣa có các chƣơng trình truyền thông quảng bá các sản phẩm dịch vụ đến khách hàng một cách rộng rãi, thƣờng xuyên khiến lƣợng khách hàng là DNNVV biết đến các sản phẩm của VCB là không nhiều. Chi nhánh cũng chƣa có sự kết hợp với các tổ chức, các hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phƣơng để khai thác các nguồn khách hàng này. - Các cơ chế tạo động lực trong việc giới thiệu khách hàng vay vốn của chi nhánh không đƣợc duy trì thƣờng xuyên dẫn đến việc những CBNV không làm công tác tín dụng không coi trọng công tác tìm kiếm khách hàng hoặc chỉ mang tính hình thức. - Đa số các cán bộ khách hàng do tuổi đời còn trẻ, thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng nên thiếu kỹ năng bán hàng và kỹ năng giao tiếp. Năng lực và kinh nghiệm công tác của các cán bộ cũng không đồng đều nhau ở mỗi phòng ban nói riêng và trên toàn chi nhánh nói chung. 2.3.1.3. Triển khai các cơ chế và chính sách cho vay đối với DNNVV Là một ngân hàng tiên phong trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ các DNNVV của nhà nƣớc, VCB luôn là ngân hàng đi đầu trong việc áp dụng các chính sách ƣu đãi lãi suất, cắt giảm phí, trợ giúp các DNNVV vay vốn để đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến nay, trong hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh, có thể nói lãi suất cho vay đối tƣợng DNNVV của chi nhánh luôn ở mức ƣu đãi nhất. Ngoài ra, chi nhánh cũng tích cực các biện pháp gia hạn, cơ cấu lại khoản nợ cho các DNNVV vay vốn gặp khó khăn tạm thời trong kinh doanh theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc, giúp các doanh nghiệp này ổn định và yên tâm hoạt động. Các chính sách ƣu đãi này luôn nhận đƣợc sự ủng hộ từ các DNNVV, góp phần giúp chi nhánh tăng trƣởng đƣợc quy mô cho vay. Tuy nhiên, bên cạnh ƣu thế về lãi suất cho vay, chính sách cho vay của VCB Quảng Ninh lại bị đánh giá là tƣơng đối thận trọng và chặt chẽ với các DNNVV, đặc biệt trong quy định về nhận tài sản bảo đảm và tỷ lệ cho vay tối đa trên tài sản bảo đảm. Toàn bộ DNNVV muốn vay vốn tại VCB Quảng Ninh, không phân biệt theo xếp hạng tín dụng buộc phải đảm bảo tỷ lệ tài sản là 100%. Quy định này tại47 chi nhánh đã làm hạn chế không ít khả năng tiếp cận đến những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh tốt vì lý do tài sản của DN không đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngân hàng. Tâm lí cẩn trọng của NH khi cho vay phần lớn xuất phát từ bản thân DN, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính của DN chƣa cao, đặc biệt trong việc sử dụng các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính chƣa đạt yêu cầu. Các loại báo cáo chứng minh khả năng tài chính của DN thiếu minh bạch, không có chứng nhận của các công ty kiểm toán độc lập. Chính những điều đó gây ra rất nhiều khó khăn cho NH trong quá trình thẩm định, nghi ngờ tình hình hoạt động kinh doanh của DN và hạn chế trong phê duyệt cho vay. Thứ hai, phần lớn các DNNVV thuộc sở hữu tƣ nhân, do vậy, quy mô về tài sản không đủ lớn so với nhu cầu vốn. Một số trƣờng hợp khác có tài sản bảo đảm nhƣng do tâm lý cẩn trọng, không tin tƣởng vào phƣơng án vay vốn của doanh nghiệp mình nên không đồng ý tham gia thế chấp các tài sản thuộc sở hữu cá nhân. Thứ ba, Sự tồn tại của một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, những công ty ma lập ra chỉ để lừa thuế của Nhà nƣớc hoặc lừa đảo chiếm dụng vốn ngân hàng đã gây lên tâm lý e ngại và ấn tƣợng không tốt đối với các DNNVN. 2.3.1.4. Công tác truyền thông quảng bá sản phẩm dịch vụ Hiện tại, công tác truyền thông quảng bá thƣơng hiệu và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho DNNVV tại VCB Quảng Ninh chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Ngoài các chƣơng trình truyền thông của VCB, chi nhánh chƣa đầu tƣ triển khai các chƣơng trình tại chi nhánh nhƣ quảng cáo qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức các chƣơng trình hội nghị khách hàng, các chƣơng trình giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng...Đây cũng là yếu tố khiến lƣợng khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ của VCB còn hạn chế, đặc biệt là các chƣơng trình ƣu đãi lãi suất của VCB. Nguyên nhân chính là do chi nhánh chƣa chú trọng vào công tác quảng cáo, nguồn kinh phí và nội dung các chƣơng trình quảng cáo cũng bị phụ thuộc vào sự phê duyệt của hội sở chính do liên quan đến vấn đề nhận diện thƣơng hiệu của Vietcombank.48 2.3.1.5. Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động cho vay  Việc tuân thủ quy trình quy định trong hoạt động cho vay VCB Quảng Ninh là một thành viên trong hệ thống Vietcombank do vậy mọi quy trình cho vay, nguyên tắc và điều kiện cho vay đƣợc thực hiện theo các văn bản hƣớng dẫn của Hội sở chính VCB. Hiện nay, quy trình cho vay đối với DNNVV đƣợc tuân thủ theo quy trình tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-NHNT.CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, Quyết định số 228/QĐ – NHNT.HĐQT ngày 02/10/2006 của Hội đồng quản trị về cho vay đối với khách hàng. Đến nay, quy trình tín dụng trên của VCB đƣợc đánh giá là tƣơng đối chặt chẽ, đầy đủ, hệ thống các mẫu biểu đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, rõ ràng góp phần nâng cao chất lƣợng cấp tín dụng của ngân hàng, hạn chế các rủi ro phát sinh liên quan đến khía cạnh pháp lý. Quy trình đã đƣa ra hƣớng dẫn cụ thể về lƣu đồ phối hợp giữa các cá nhân, phòng ban tham gia vào công tác cho vay trong ngân hàng; phân tách rõ nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các phòng ban đó, giúp cho việc cho vay đối với khách hàng đƣợc thực hiện khách quan, chặt chẽ mà vẫn đảm bảo đơn giản hóa thủ tục và quy trình bán. Quy trình cho vay khách hàng DNNVV tại Vietcombank hiện tại bao gồm một số bƣớc cơ bản sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn và thẩm định khách hàng vay vốn Có thể nói, thẩm định khách hàng là công tác quan trọng nhất quyết định chất lƣợng khoản vay, đỏi hỏi ngân hàng phải tuân thủ đầy đủ các chính sách của pháp luật và các quy trình, quy định của ngân hàng. Tại VCB Quảng Ninh, tùy theo phân cấp thẩm quyền của Giám đốc chi nhánh trong từng thời kỳ mà công tác thẩm định khách hàng vay vốn là DNNVV sẽ do phòng khách hàng bán lẻ hay phòng giao dịch thực hiện. Hiện tại, toàn bộ các nhu cầu vay > 5 tỷ đồng tại các phòng giao dịch sẽ phải chuyển về phòng KHBL thực hiện thẩm định. Trong bƣớc này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp về chuyên môn, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu biết về công nghệ, thị trƣờng, về tình hình kinh tế-xã hội nói chung. Tại VCB Quảng Ninh hiện nay, công tác thẩm định luôn đƣợc thực hiện đúng theo các quy định về cấp tín dụng của VCB HSC. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM nhƣ hiện49 nay thì bên cạnh việc phải đảm bảo yếu tố chặt chẽ, tuân thủ đúng quy trình, công tác thẩm định tại chi nhánh luôn đƣợc tiến hành nhanh chóng, linh hoạt. Nhờ vậy, chất lƣợng cấp tín dụng DNNVV tại chi nhánh đến nay luôn đƣợc duy trì ở mức an toàn, tỷ lệ nợ xấu đƣợc khống chế ở mức cho phép. Mặc dù vậy, tại chi nhánh vẫn phát sinh một số khoản nợ xấu xuất phát từ hạn chế trong chất lƣợng thẩm định của ngân hàng. Nguyên nhân là do đội ngũ làm công tác tín dụng một số còn thiếu kinh nghiệm công tác, thiếu sự am hiểu về thị trƣờng nên còn để xảy ra tình trạng không đánh giá đƣợc hết các rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng. Việc định giá tài sản đảm bảo còn chủ quan, tỷ lệ cấp tín dụng phụ thuộc hoàn toàn vào chứng thƣ định giá của tổ chức định giá độc lập mà không có sự nhận định đúng đắn. Ngoài ra, do những hạn chế kiến thức về quản trị, kế toán, thuế và việc tìm hiểu lý lịch ban quản trị trong doanh nghiệp cũng không dễ dàng, đa số là tìm hiểu bằng phỏng vấn nên cán bộ ngân hàng gặp khó khăn trong việc đánh giá chất lƣợng quản trị cũng nhƣ tính chính xác trong thông tin quản trị của doanh nghiệp và tính trung thực, hợp lý các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là báo cáo tài chính và quyết toán thuế. Bước 2: Ra quyết định phê duyệt/từ chối cho vay Tại VCB Quảng Ninh, cấp thẩm quyền ra quyết định vay vốn đƣợc tuân thủ theo đúng quy định về thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam. Theo đó, việc ra quyết định đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay có thể thuộc thẩm quyền của lãnh đạo phòng làm công tác thẩm định, ban giám đốc chi nhánh, hội đồng tín dụng chi nhánh hoặc Vietcombank hội sở chính, tùy theo mức vay vốn và tính chất của khoản vay. Việc ra quyết định đƣợc dựa trên kết quả thẩm định đảm bảo đƣợc tính chất khách quan, minh bạch, đồng thời cũng đảm bảo đƣợc tiến độ thời gian nhanh chóng. Với các trƣờng hợp không đồng ý cho vay, chi nhánh đều gửi văn bản thông báo chính thức tới khách hàng trong đó nêu rõ lý do từ chối. Do vậy, theo đánh giá quy trình phê duyệt khoản vay tại VCBQuảng Ninh đƣợc thực hiện tƣơng đối khách quan, không có hiện tƣợng tiêu cực. Nhờ thế, đến nay VCBQuảng Ninh chƣa phát sinh rủi ro pháp lý nào liên quan đến công tác phê duyệt tín dụng. Tuy nhiên, đi liền với tính chất chặt chẽ để đảm bảo rủi ro tín dụng cho ngân hàng thì đến nay, công tác phê duyệt tín dụng của chi nhánh50 Bước 3: Ký kết hợp đồng và giải ngân Công tác ký kết hợp đồng và giải ngân tại chi nhánh cũng đƣợc thực hiện khá nhanh chóng, tuân thủ đúng theo quy trình tín dụng và các mẫu biểu hợp đồng sẵn có từ Vietcombank hội sở chính. Chi nhánh luôn coi trọng công tác quản trị rủi ro trong quá trình ký kết hợp đồng và giải ngân bằng cách kiểm soát, đối chiếu chặt chẽ với các quy định trong cho vay của NHNN, các quy định về nhận thế chấp, cầm cố tài sản đảm bảo, hạn chế tối đa các rủi ro về mặt pháp lý. Bước 4: Kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ Đây là giai đoạn theo dõi việc trả nợ gốc, lãi phí, đến thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng cán bộ tín dụng có trách nhiệm gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn và khách hàng có nghĩa vụ phải trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Nếu trƣờng hợp xảy ra phát sinh nhƣ một số tình huống: trả nợ trƣớc hạn, điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản đảm bảo…Ngân hàng tùy thuộc vào tình huống cụ thể để giải quyết theo quy định. Đối với việc đôn đốc thu hồi nợ, chi nhánh đã thực hiện tƣơng đối tốt. Với việc giao chỉ tiêu, tính điểm đánh giá hoàn thành khối lƣợng và chất lƣợng công việc theo tháng đến từng phòng ban cá nhân, cán bộ và các phòng chuyên môn phụ trách công tác thu hồi nợ buộc phải chịu trách nhiệm đối với các trƣờng hợp khách hàng bị phát sinh nợ quá hạn. Qua đó, nâng cao trách nhiệm cá nhân đã góp phần hiệu quả công tác đôn đốc thu hồi nợ. Về công tác kiểm tra sau, theo quy định của VCB thì việc kiểm tra sau cho vay phải đƣợc thực hiện theo chu kỳ tối thiểu 03 tháng/lần. Việc kiểm tra phải đƣợc ghi lại bằng văn bản, có chữ ký của cán bộ tín dụng và bên vay vốn. Biên bản kiểm tra phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau: Tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng đến thời điểm kiểm tra, tình hình thực hiện các phƣơng án kinh doanh, tình hình tài sản đảm bảo, đối chiếu giá trị tài sản với dƣ nợ vay của khách hàng. Tuy nhiên theo đánh giá, hiện tại công tác kiểm tra sử dụng vốn vay chƣa thực sự đƣợc thực hiện đầy đủ, bài bản tại VCB Quảng Ninh. Trong một số trƣờng hợp, việc kiểm tra đƣợc thực hiện một cách sơ sài, hình thức, chƣa bám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc quản lý tài sản thế chấp đặc biệt đối với tài sản51 thế chấp là động sản gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến một vài trƣờng hợp không phát mại đƣợc tài sản khi khách hàng xảy ra nợ xấu. Nguyên nhân là do ngân hàng chƣa có chế tài xử phạt, chƣa sát sao đến viêc quản lý chất lƣợng và khối lƣợng kiểm tra sau cho vay của các cán bộ và phòng ban làm công tác tín dụng. Bản thân các cán bộ khách hàng còn chủ quan, chƣa nhận thức rõ vai trò của công tác kiểm tra sau. Trong thời gian tới, chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra trong và sau cho vay.  Công tác thu hồi và xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh Để phát triển đƣợc hoạt động cho vay thì bên cạnh nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ các rủi ro phát sinh thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của công tác thẩm định và kiểm soát sau cho vay thì công tác xử lý thu hồi các khoản nợ xấu cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì tỷ lệ nợ xấu cũng là thƣớc đo đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhƣ đã trình bày ở trên, hiện nay nợ xấu của VCB Quảng Ninh tập trung chủ yếu ở khối DNNVV chiếm tỷ lệ 0,37%/dƣ nợ cho vay DNNVV (không bao gồm các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ Dự phòng rủi ro trong năm 2015 là 15,2 tỷ đồng). Đến nay, công tác xử lý nợ xấu luôn đƣợc chi nhánh quan tâm sát sao. Tại chi nhánh đã thành lập ban xử lý nợ xấu do Giám đốc chi nhánh trực tiếp làm trƣởng ban và thƣờng xuyên tổ chức các cuộc họp để kịp thời nắm bắt tình hình, đƣa ra các giải pháp kịp thời. Bằng việc thực hiện nhiều hình thức nhƣ vận động khách hàng bán tài sản để trả nợ, phối hợp với các cơ quan tòa án, thi hành án để xử lý khoản nợ của các khách hàng chây ỳ, không có thiện chí trả nợ. Nhờ thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, nợ xấu cho vay DNNVV tại chi nhánh đã giảm đáng kể so với các năm trƣớc đây. 2.3.2. Thực trạng về các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Quảng Ninh 2.3.2.1. Về phát triển quy mô cho vay DNNVV a. Số lượng DNNVV đang có quan hệ tín dụng tại NH Theo thống kê từ Báo cáo cho vay của VCB Quảng Ninh, số lƣợng Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín dụng trong các năm 2014, 2015 có sự gia tăng đáng kể. Đến thời điểm 31/12/2015, tổng số DN có quan hệ tín dụng với Chi52 nhánh là 233 doanh nghiệp, trong đó số lƣợng DNNVV đạt 180 doanh nghiệp, chiếm 77%. Chỉ tiêu này trong năm 2014 là 147 trên tổng số 196 doanh nghiệp, tƣơng ứng với tỉ trọng 75%. Xét về số tuyệt đối, số lƣợng DNNVV tăng 33 doanh nghiệp, tƣơng đƣơng tỷ lệ 22%. Đây là chỉ tiêu cho thấy xu hƣớng cho vay của Chi nhánh đã hƣớng đến mở rộng đối tƣợng cho vay DNNVV. Tuy nhiên, so với tổng số lƣợng Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang có quan hệ tín dụng với các NHTM tại Quảng Ninh theo thống kê của NHNN tỉnh thì VCB Quảng Ninh chỉ chiếm số lƣợng rất nhỏ với tỷ trọng các DNNVV vay vốn tại VCB Quảng Ninh/Tổng số các DNNVV có QHTD trên địa bàn tỉnh qua các năm từ 2013-2015 lần lƣợt chỉ là 5,7%; 6,4% và 7,7% . Biểu 2.5: Số lƣợng DNNVV đang quan hệ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh và trên địa bàn Quảng Ninh các năm 2013-2015 (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Báo cáo tình hình quan hệ tín dụng với các DNNVV – Ngân hàng nhà nước Quảng Ninh) Trên thực tế, thống kê của NHNN tỉnh Quảng Ninh bao gồm tất cả các NHTM hoạt động trên trên toàn bộ 14 huyện thị thành phố của Tỉnh, trong khi phạm vi hoạt động của VCBQuảng Ninh chủ yếu chỉ bao gồm 03 thành phố là Hạ53 Long, Cẩm Phả, Uông Bí. Tuy nhiên, với mức độ hơn 68% số Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Tỉnh tập trung tại 03 thành phố trên thì có thể thấy, tiềm năng khai thác lƣợng khách hàng này thực sự còn rất dồi dào với chi nhánh VCB Quảng Ninh. Xét về ngành nghề kinh doanh, nhằm thực hiện phƣơng châm đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế để giảm thiểu rủi ro trong cho vay, VCB Quảng Ninh đã thực hiện đa dạng hóa cho vay các ngành nghề kinh tế khác nhau trên địa bàn hoạt động của chi nhánh. Biểu 2.6: Cơ cấu dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành nghề kinh doanh Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo của Phòng Quản lý nợ - VCB Quảng Ninh Căn cứ vào biểu đồ cho thấy cơ cấu cho vay DNNVV hiện tại của chi nhánh tập trung chủ yếu cho vay lĩnh vực thƣơng nghiệp, sửa chữa xe có động cơ (chiếm 30%), kế đến là ngành vận tải kho bãi, thông tin liên lạc (23%), khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch (20%), công nghiệp chế biến, cơ khí chế tạo (chiếm 14%), các ngành còn lại chiếm 13%. Nhƣ vậy cho thấy, đối với cho vay DNNVV, VCB Quảng Ninh đang chú trọng cho vay 04 ngành chủ yếu là thƣơng nghiệp, vận tải, nhà hàng, khách sạn và công nghiệp chế biến, cơ khí, chế tạo.54 Thực tế, ngoài ngành khai thác khoáng sản – ngành kinh tế chủ lực của Tỉnh Quảng Ninh trong nhiều năm qua, nơi tập trung chủ yếu là các DNNN lớn thì các ngành kinh tế phụ trợ cho công nghiệp khai thác nhƣ vận tải kho bãi, thƣơng nghiệp, sửa chữa ô tô máy mỏ... lại là ngành hoạt động của phần lớn các DNNVV, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy các DNNVV vay vốn tại VCB Quảng Ninh cũng đa số hoạt động trong các lĩnh vực này. Một vài năm trở lại đây, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch dịch vụ nhằm khai thác thế mạnh của các tiềm năng du lịch sẵn có nhƣ biển đảo, vũng vịnh, các điểm du lịch tâm linh theo định hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Tỉnh, số lƣợng các DN hoạt động trong ngành du lịch dịch vụ lại tăng trƣởng đáng kể. Nhờ thế, cơ cấu cho vay của VCBQuảng Ninh trong vòng 5 năm trở lại đây cũng có xu hƣớng tăng dần tỷ trọng theo các ngành nhà hàng, khách sạn, dịch vụ lƣu trú ngoài các ngành nghề kinh doanh truyền thống. Dự kiến trong thời gian tới, ngành dịch vụ du lịch, kinh doanh cơ sở lƣu trú, ăn uống vẫn là tiềm năng và thế mạnh mà VCB Quảng Ninh tập trung hƣớng tới. b. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV Nhờ chủ trƣơng đẩy mạnh tín dụng bán lẻ của VCBQuảng Ninh thì cùng với sự tăng lên nhanh chóng của số lƣợng khách hàng là các DNNVV, dƣ nợ cho vay cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2014, tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ 67% so với năm 2013; sang đến 2015, dƣ nợ tăng thêm 33% so với 2014. Tỷ lệ tăng trƣởng trên là khá cao so với tỷ lệ tăng của toàn hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và của một số NHTM có cùng quy mô và địa bàn hoạt động chính nhƣ Vietinbank Quảng Ninh (24%) và BIDV Quảng Ninh (22%). Số liệu chi tiết thể hiện qua biểu đồ sau:55 Biểu 2.7: Dƣ nợ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Ngân hàng thƣơng mại tại Quảng Ninh (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Báo cáo tình hình QHTD với các DNNVN – Ngân hàng nhà nước Quảng Ninh) Xét về số tuyệt đối, tuy tỷ lệ tăng trƣởng cao nhƣng xuất phát điểm của VCB Quảng Ninh khá thấp so với các đối thủ cạnh tranh chính. Trong thời gian tới, VCB Quảng Ninh nên duy trì tốc độ tăng trƣởng nhƣ trong 2 năm qua để trở thành NHTM có dƣ nợ cho vay DNNVN đứng đầu trên địa bàn. c. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV/tổng dư nợ của NH Trong đặc điểm kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, đóng góp phần lớn trong GDP của Tỉnh là các doanh nghiệp nhà nƣớc lớn hoạt động trong lĩnh vực khai thác than và sản xuất truyền tải điện. Xét riêng trong năm 2015, theo báo cáo của Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh, khối các DNNN đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc 4.325 tỷ đồng, gấp 5,3 lần so với số lƣợng đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 809 tỷ đồng. Do vậy, xu hƣớng cho vay của các NHTM lâu đời trên địa bàn là hƣớng tới các doanh nghiệp này. Không nằm ngoài xu thế đó, kể từ khi thành lập đến nay, tỷ trọng cho vay các DNNN lớn vẫn luôn chiếm phần lớn trong cơ cấu dƣ nợ cho vay của VCB Quảng Ninh.56 Trong vài năm trở lại đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó chiếm hơn 97% là các DNNVV), cùng với sự nhận thức dƣợc tầm quan trọng và bền vững của lĩnh vực cho vay bán lẻ (bao gồm cho vay các DNNVV và cho vay thể nhân), VCB Quảng Ninh đã chú trọng đến việc đa dạng hoá danh mục đầu tƣ tín dụng nhằm giảm sự phụ thuộc vào một số các khách hàng là DNNN lớn. Quy mô dƣ nợ cho vay bán lẻ đã không ngừng tăng lên tại VCB Quảng Ninh. Tuy nhiên, tỷ trọng dƣ nợ cho vay DNNVV so với tổng dƣ nợ cho vay của chi nhánh đến nay vẫn còn thấp, chỉ đạt khoảng 6%/tổng dƣ nợ. Biểu 2.8: Cơ cấu cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh các năm từ 2013-2015 (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 –Vietcombank Quảng Ninh) Nhƣ vậy, trong 03 năm vừa qua, VCB Quảng Ninh đã rất nỗ lực trong việc đẩy mạnh phát triển quy mô cho vay đối với khối các DNNVV, biểu hiện ở việc tăng trƣởng dƣ nợ cho vay cũng nhƣ số lƣợng khách hàng vay. Tuy nhiên, mức độ phát triển chƣa cao, chƣa tạo ra đƣợc sự bứt phá cũng nhƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của thị trƣờng và quy mô, thƣơng hiệu của ngân hàng. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay DNNVV/tổng dƣ nợ của ngân hàng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (6%), cho57 thấy chi nhánh vẫn phụ thuộc vào nguồn cho vay các khách hàng bán buôn (các doanh nghiệp lớn) và chƣa phát huy hết tiềm năng từ cho vay đối tƣợng DNNVV. 2.3.2.2. Về tốc độ tăng trưởng thị phần cho vay DNNVV: So với các đối thủ cạnh tranh chính trên cùng địa bàn (các NHTM có cùng địa bàn kinh doanh) là BIDV Quảng Ninh và Vietinbank Quảng Ninh thì thị phần tín dụng DNNVN của VCB Quảng Ninh còn hạn chế. Biểu 2.9: Thị phần cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh năm 2013 Biểu 2.10: Thị phần cho vay DNNVN tại Quảng Ninh năm 2015 (Nguồn: Báo cáo tình hình QHTD với các DNNVN – Ngân hàng nhà nước Quảng Ninh)58 Nhìn vào 2 biểu đồ trên cho thấy, thị phần cho vay các DNNVV của VCBQuảng Ninh năm 2015 đã có sự tăng trƣởng so với năm 2013, từ 3% lên 5% thị phần toàn tỉnh. Tuy nhiên so với hai đối thủ cạnh tranh còn lại là Vietinbank và BIDV, VCB luôn thấp hơn 1%. Phần còn lại thuộc về các NHTM cổ phần khác nhƣ Ngân hàng TMCP Quân Đội, Ngân hàng SHB, Techcombank…là các NHTM chuyên về bán lẻ nhƣ tiêu chí hoạt động từ khi thành lập của các NH này. So với quy mô và lợi thế về thị trƣờng hoạt động trên ba thành phố chính của Tỉnh, thị phần cho vay DNNVV của VCB Quảng Ninh nhƣ trên còn khá khiêm tốn. Chi nhánh vẫn chƣa hoàn toàn tận dụng đƣợc các ƣu thế về lãi suất, sản phẩm, con ngƣời của thƣơng hiệu Vietcombank để..nâng cao sức thu hút trên thị trƣờng. 2.3.2.3. Về mức độ đa dạng của các sản phẩm cho vay dành cho DNNVV Nhằm thực hiện mục tiêu chung của cả hệ thống Vietcombank là trở thành một NHTM “đứng số một về bán lẻ, đứng số hai về bán buôn” theo lộ trình phát triển đến năm 2020 đã đƣợc thông qua của hệ thống, Vietcombank trong vài năm gần đây đã cho ra đời khá nhiều sản phẩm chuẩn về cho vay đối tƣợng DNNVN. Nếu nhƣ hai năm trƣớc đây, các chi nhánh Vietcombank phải “tự thân vận động”, không có cơ chế chính sách đặc biệt để thu hút khách hàng trong khi các NHTM cổ phần khác đã tập trung nhiều rất nguồn lực cho đối tƣợng khách hàng này. Đến nay, các sản phẩm đã rất đa dạng gồm có: sản phầm cho vay mua ô tô dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ; Chƣơng trình “An tâm lãi suất” với mức lãi suất cho vay đƣợc ấn định tại thời điểm giải ngân và không thay đổi trong thời hạn 3 năm hoặc 5 năm dành cho các DNNVV; các chƣơng trình cho vay ngắn hạn, trung dài hạn lãi suất cạnh tranh đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, bám sát biến động lãi suất của thị trƣờng và có khả năng cạnh tranh cao. Ngoài ra, VCB còn phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ đi kèm nhằm gia tăng tiện ích cho các khách hàng là DNNVV nhƣ: dịch vụ chuyển tiền trực tuyến qua Internet, dịch vụ thanh toán tiền điện tự động qua ngân hàng, dịch vụ trả lƣơng tự động qua tài khoản ngân hàng, dịch vụ hỗ trợ tƣ vấn thanh toán xuất nhập khẩu.v.v... Các sản phẩm này đã và đang phát huy thế mạnh, giúp VCB chuẩn hóa đƣợc chính sách áp dụng với khách hàng trên khắp hệ thống và nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.59 Bên cạnh những mặt đạt đƣợc, hiện Vietcombank còn thiếu những sản phẩm tín dụng dành cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong một số ngành nghề đặc biệt nhƣng chiếm số lƣợng lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Có thể kể đến một số nhu cầu nhƣ: nhu cầu vay tiền để ký quỹ kinh doanh các mặt hàng tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu, ký quỹ kinh doanh lữ hành quốc tế; nhu cầu vay vốn kinh doanh hàng xuất nhập khẩu (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài)...Các DNNVV khi hoạt động trong các lĩnh vực này thƣờng xuyên phát sinh nhu cầu về vốn, hoạt động kinh doanh tƣơng đối ổn định nhƣng lại thƣờng gặp khó khăn khi đáp ứng các quy định về tài sản thế chấp cho ngân hàng theo các quy định cho vay thông thƣờng. Ngoài ra, so với các Ngân hàng khác, đặc biệt là các NHTM cổ phần có quy mô vốn nhỏ, VCB là ngân hàng có đƣợc thế mạnh về lãi suất cho vay - yếu tố quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho vay. VCB cần phải phát triển thêm nhiều sản phẩm tín dụng hơn nữa để phù hợp với nhiều đối tƣợng DNNVV khác nhau. 2.3.2.4. Về thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV Tƣơng ứng với cơ cấu cho vay tại VCB Quảng Ninh phần lớn là cho vay doanh nghiệp lớn, tỷ trọng đóng góp của thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bảng 2.5: Thu nhập từ cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh năm 2014-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Đối tƣợng Năm 2014 Năm 2015 Lợi nhuận Tỷ trọng Lợi nhuận Tỷ trọng Thu nhập từ cho vay DNNVV 13.973 4,9% 15.404 5,5% Tổng lợi nhuận Viecombank Quảng Ninh 287.480 100% 282.300 100% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh) Năm 2015, thu nhập từ cho vay DNNVV đạt 15.404 triệu đồng, chiếm 5,5% trong tổng lợi nhuận, tăng 110% so với năm 2014 là 13.973 triệu đồng. Trong một60 vài năm trở lại đây, các chính sách hỗ trợ vốn vay của ngân hàng nhà nƣớc với các mức lãi suất vay ƣu đãi đã kích thích sự phát triển của khối các DNNVV, nhƣng đồng thời khiến lợi nhuận biên về cho vay của các NHTM cũng giảm xuống. Là một ngân hàng luôn đi tiên phong trong việc áp dụng các chính sách lãi suất ƣu đãi cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa, VCB Quảng Ninh đã xác định mục tiêu trƣớc tiên là mở rộng nguồn vốn cung ứng cho khối doanh nghiệp này, mở rộng số lƣợng khách hàng, kế đến mới là chỉ tiêu thu nhập từ lãi cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng chƣa có sự quan tâm đúng mức đến việc tăng thu nhập từ việc khai thác bán chéo các sản phẩm dịch vụ đi kèm hoạt động cho vay các DNNVV. 2.3.2.5. Về chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay DNNVV Do đặc thù của chi nhánh chủ yếu cho vay các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động trong ngành công nghiệp khai thác than – một ngành đƣợc nhà nƣớc bảo hộ, do đó tỷ lệ nợ có vấn đề, nợ xấu chủ yếu tập trung ở dƣ nợ cho vay DNNVV. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) tại chi nhánh vẫn luôn đƣợc khống chế ở mức an toàn và trong phạm vi giới hạn cho phép. Tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ xấu đối với DNNVV (nợ không bao gồm các khoản đã xử lý dự phòng rủi ro) chỉ chiếm 0,37%/ tổng dƣ nợ cho vay đối tƣợng này. Tỷ lệ này thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhƣ BIDV Quảng Ninh (3,8%), Vietinbank Quảng Ninh (0,6%) và của hệ thống các NHTM tại Quảng Ninh (4,3%). Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quảng Ninh năm 2014-2015 Ngân hàng Năm 2014 Năm 2015 Dƣ nợ Nợ xấu Tỷ trọng Dƣ nợ Nợ xấu Tỷ trọng Vietcombank Quảng Ninh 493 15 3.1% 654 2.4 0.37% Vietinbank Quảng Ninh 580 6 1.0% 720 4.5 0.6% BIDV Quảng Ninh 570 21.6 3.8% 695 10.3 1.5% Hệ thống NH tại Quảng Ninh 9449 463 4.9% 10376 445 4.3% (Nguồn: Báo cáo tình hình QHTD với các DNNVN – Ngân hàng nhà nước Quảng Ninh)61 Mức độ tập trung dƣ nợ xấu trong cho vay DNNVV tại VCB Quảng Ninh theo ngành kinh tế đƣợc tập hợp qua số liệu dƣới đây: Biểu 2.11: Chất lƣợng phân loại nợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo ngành kinh tế năm 2015 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Phòng Quản lý nợ - VCB Quảng Ninh Qua biểu đồ trên cho thấy, nợ quá hạn (nợ nhóm 2) tại VCB Quảng Ninh tập trung chủ yếu trong ngành công nghiệp chế biến, cơ khí, chế tạo (chiếm 3%) với số tuyệt đối là 21 tỷ đồng, tiếp đến là ngành xây dựng và thƣơng nghiệp, sửa chữa (0,1%). Đối với nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5) hiện chỉ còn tập trung tại một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng nghiệp, sửa chữa ô tô, máy mỏ với dƣ nợ xấu là 2,4 tỷ đồng. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu đối với các khách hàng thuộc các nhóm ngành trên có nhiều lý do: đối với ngành công nghiệp chế biến, khách hàng có nợ xấu hoạt động trong ngành chế biến sản phẩm từ gỗ, hoạt động kinh doanh ngừng trệ do không ký đƣợc hợp đồng tiêu thụ nên hàng hóa tồn đọng, không có nguồn trả nợ ngân hàng; đối với ngành thƣơng nghiệp, sửa chữa ô tô, mô tô và các loại xe có động cơ, khách hàng phát sinh nợ xấu do không cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng, cộng với yếu kém trong quản lý dẫn đến tình trạng phá sản, không có nguồn trả nợ ngân hàng.62 Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đến nay đƣợc duy trì ở mức thấp hơn kế hoạch đƣợc giao (dƣới 0,5%/ tổng dƣ nợ), cho thấy Chi nhánh có khả năng tiếp tục mở rộng cho vay đối với DNNVV. Tuy nhiên, trong thời gian tới, cùng với việc tăng cƣờng huy động vốn và mở rộng cho vay, NH sẽ phải chú trọng việc quản lý tín dụng sao cho duy trì đƣợc tỷ lệ nợ xấu cho phép, đồng thời phải thƣờng xuyên thẩm định hoạt động sử dụng vốn của KH, tiến hành phân loại nợ và cơ cấu lại nợ kịp thời để có biện pháp xử lí phù hợp nhất. 2.4. Tổng hợp đánh giá cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 2.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, về nội dung công tác phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVN:  Nghiên cứu thị trường: Đƣợc sự hỗ trợ của VCB trong việc cung cấp các thông tin ngành, thị trƣờng trên cả nƣớc nói chung.  Thực thi các chính sách khách hàng: Thực hiện khá tốt chính sách chăm sóc và giữ chân lƣợng khách hàng truyền thống.  Đánh giá việc hoàn thiện các cơ chế và chính sách cho vay đối với DNNVV: Thực hiện tốt các cơ chế và chính sách hỗ trợ cho vay DNNVV, các chính sách ƣu đãi về phí, lãi suất của ngân hàng đƣợc khách hàng đánh giá cao.  Công tác truyền thông quảng bá sản phẩm dịch vụ: Tận dụng đƣợc lợi thế thƣơng hiệu Vietcombank qua các chƣơng trình quảng bá của VCB.  Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động cho vay: Chi nhánh tuân thủ khá tốt các quy trình cấp tín dụng của VCB và các quy định của Pháp luật. Thực hiện khá tốt công tác thu hồi nợ có vấn đề. Thứ hai, về các chỉ tiêu đã đạt đƣợc: Trong 2 năm vừa qua, thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh bán lẻ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, trong đó có hoạt động phát triển cho vay DNNVV, quy mô cho vay khách hàng DNNVV nhìn chung đã có sự tăng trƣởng khá. Cụ thể, đến cuối năm 2015 số lƣợng khách hàng vay là DNNVV tăng 22%, dƣ nợ tăng trƣởng 33% so với năm 2014; cơ cấu cho vay đa dạng theo ngành nghề và thành63 phần kinh tế. Chất lƣợng dƣ nợ cho vay đƣợc khống chế ở mức an toàn với tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm, đạt 0.37%/tổng dƣ nợ DNNVN. Về cơ bản, chi nhánh đã hoàn thành các kế hoạch do VCB giao về chỉ tiêu cho vay đối với đối tƣợng này với mức độ tăng trƣởng tƣơng đối khả quan và bền vững. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân: Thứ nhất, về nội dung công tác phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVN: Nghiên cứu thị trường: VCB Quảng Ninh chƣa triển khai đƣợc các chiến lƣợc nghiên cứu thị trƣờng dẫn đến tình trạng thiếu thông tin về tình hình kinh tế xã hội và thị trƣờng tại các địa bàn hoạt động thực tế của chi nhánh. Nguyên nhân chủ yếu là do: VCB Quảng Ninh chƣa quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trƣờng, chƣa thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trƣờng. Thực thi các chính sách khách hàng: Công tác tìm kiếm thu hút khách hàng mới chƣa đƣợc triển khai một cách bài bản và thống nhất trên phạm vi toàn chi nhánh. Bản thân các cán bộ khách hàng và cán CBNV trong chi nhánh chƣa thực sự chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng. Nguyên nhân:  Tại chi nhánh chƣa có sự phân tách giữa bộ phận làm công tác tìm kiếm khách hàng và bộ phận làm công tác chuyên môn thẩm định. Các cơ chế thƣởng phạt nhằm tạo động lực trong việc giới thiệu khách hàng vay vốn của chi nhánh không đƣợc duy trì thƣờng xuyên.  Đa số các cán bộ khách hàng do tuổi đời còn trẻ, thiếu kinh nghiệm trong công tác và thiếu các kỹ năng bán hàng.  Chƣa triển khai mạnh mẽ các kênh tìm kiếm khách hàng nhƣ: tăng cƣờng truyền thông marketing sản phẩm, kết hợp với các hiệp hội DNNVV... Đánh giá việc hoàn thiện các cơ chế và chính sách cho vay đối với DNNVV: Chính sách cho vay đối với đối tƣợng khách hàng này còn tƣơng đối thận trọng và chặt chẽ, đặc biệt trong quy định về nhận tài sản bảo đảm. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ phía doanh nghiệp, do tính minh bạch về tài chính chƣa cao, tính trung thực của các chứng từ, hóa đơn do doanh nghiệp cung cấp không đƣợc kiểm chứng.64 Công tác truyền thông quảng bá sản phẩm dịch vụ: Chi nhánh chƣa có nhiều chƣơng marketing quảng cáo sản phẩm đến khách hàng. Nguyên nhân chủ yếu: Nguồn kinh phí thực hiện các chƣơng trình quảng cáo cũng nhƣ nội dung quảng bá phải phụ thuộc vào sự phê duyệt của VCB để đảm bảo vấn đề nhận diện thƣơng hiệu. Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động cho vay: Chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng nhiều khi còn hạn chế, để phát sinh các khoản nợ xấu. Quy trình kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay nhiều khi còn lỏng lẻo, chƣa đảm bảo đúng chất lƣợng và khối lƣợng kiểm tra. Nguyên nhân chủ yếu:  Do sự chủ quan của những cán bộ làm công tác thẩm định.  Phần lớn các Cán bộ tín dụng chƣa có nhiều kinh nghiệm công tác, chƣa tích lũy đƣợc nhiều kiến thức kinh tế xã hội cần thiết, nhãn quan tín dụng còn thiếu và yếu.  Chi nhánh chƣa quan tâm sát sao đến công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay Thứ hai, về các chỉ tiêu còn tồn tại một số hạn chế sau:  Tỷ lệ tăng trƣởng thị phần cho vay khách hàng DNNVV tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh nơi chi nhánh đặt trụ sở hoạt động chỉ đạt mức tăng từ 3% lên 5% thị phần. Căn cứ lợi thế về địa bàn hoạt động, so với sức phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế địa phƣơng và so với các đối thủ cạnh tranh chính của Vietcombank thì thị phần của VCB Quảng Ninh đến nay còn thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng phát triển của chi nhánh.  Tỷ lệ dƣ nợ cho vay DNNVV/tổng dƣ nợ tại chi nhánh còn rất khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 6% tổng dƣ nợ. Tỷ lệ này không thay đổi trong 02 năm vừa qua cho thấy quy mô cho vay đối tƣợng này chƣa tạo ra đƣợc sự bứt phá trong tƣơng quan dƣ nợ của chi nhánh. 84% dƣ nợ của chi nhánh vẫn là cho vay các doanh nghiệp nhà nƣớc lớn, trong đó đặc biệt tập trung vào các công ty sản xuất than, điện. Điều này làm giảm tính bền vững trong hoạt động cho vay của ngân hàng do việc đầu tƣ nguồn vốn quá lớn vào một nhóm khách hàng nhất định cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi phải đối mặt với các biến động trong chính sách của nhà nƣớc hay rủi ro thị trƣờng,….Không những thế, việc phụ thuộc quá lớn vào một số khách65 hàng còn làm giảm tính chất công bằng trong mối quan hệ giữa ngân hàng – khách hàng, dẫn đến những bất lợi không đáng có cho ngân hàng.  Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV còn hạn chế, chỉ đạt 5,3% tổng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Điều đó cho thấy hiệu quả của hoạt động này chƣa cao. Ngân hàng chƣa tập trung khai thác các nguồn thu dịch vụ khác đi kèm với hoạt động cấp tín dụng để nâng cao lợi nhuận nhƣ dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản ngân hàng, các dịch vụ nộp thuế điện tử, nộp tiền điện tự động... hoặc rất nhiều các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác.  Sự đa dạng về sản phẩm cho vay còn chƣa thực sự phong phú. Chi nhánh hiện đang thiếu các sản phẩm tín dụng đặc thù dành cho một số ngành đang hoạt động rất phát triển ở địa phƣơng nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch, tạm nhập tái xuất hàng hóa qua biên giới, xuất nhập khẩu v.v..  Quy định về nhận tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản đối với các DNNVV của chi nhánh bị đánh giá là tƣơng đối chặt chẽ, làm hạn chế không ít khả năng tiếp cận đến những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khối các DNNVV địa phƣơng, các chính sách trợ giúp của nhà nƣớc và sự phát triển chung của nền kinh tế đang và sẽ góp phần thúc đẩy năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Khi đó, nhu cầu về vốn vay ngân hàng để phát triển hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên cần thiết, mở ra cơ hội phát triển hoạt động cho vay DNNVV cho các NHTM trên địa bàn tỉnh, trong đó có Vietcombank Quảng Ninh. Với lợi thế về thƣơng hiệu sẵn có cũng nhƣ tiềm lực tài chính hùng mạnh, Chi nhánh cần tập trung nguồn lực, vận dụng tối đa các chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc, linh hoạt trong công tác cấp tín dụng và tích cực tiếp cận các doanh nghiệp có tiềm năng để phát triển hơn nữa hoạt động cho vay.66 Kết luận chƣơng 2 Chƣơng 2, luận văn đã trình bày khái quát về VCB Quảng Ninh, phản ánh và đánh giá thực trạng cho vay DNNVV. Luận văn đã chỉ rõ những kết quả đã đạt đƣợc, bên cạnh đó thực trạng cho vay DNNVV ở VCB Quảng Ninh còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc phát triển khách hàng vay vốn, phát triển thêm các sản phẩm tín dụng dành cho các khách hàng DNNVV và cải thiện các quy định về tài sản đảm bảo để mở rộng quy mô cho vay đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng khoản vay. Để khắc phục tình trạng này và mở ra phƣơng hƣớng nhằm phát triển hoạt động cho vay DNNVV nói riêng, kết quả kinh doanh của ngân hàng nói chung, chi nhánh cần đƣa ra một số giải pháp chính, có khả năng thực hiện đƣợc trong tƣơng lai gần.67 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH 3.1. Chủ trƣơng phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.1.1. Chủ trương của Nhà nước Vai trò của DNNVV đã đƣợc thừa nhận rộng rãi khắp nơi ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Tuy vậy, xuất phát từ đặc điểm cụ thể cũng nhƣ mục tiêu phát triển của từng nƣớc mà xác định chiến lƣợc lâu dài cho sự phát triển khu vực kinh tế này. Với đặc điểm của kinh tế Việt Nam còn nhỏ bé và đại bộ phận các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế hiện nay đều là DNNVV. Nhận thức đƣợc vấn đề phát triển DNNVV là một nhiệm vụ chính trị quan trọng trong chiến lƣợc xây dựng quan hệ sản xuất mới, dựa trên đặc điểm, tính chất và xu hƣớng phát triển khu vực này, ngày 30/06/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là chƣơng trình mục tiêu dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc xây dựng trên cơ sở định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, địa bàn và đƣợc bố trí trong kế hoạch hàng năm và 5 năm. Chƣơng trình đã đƣa ra các giải pháp và kinh phí thực hiện, bao gồm các chính sách trợ giúp về tài chính, mặt bằng sản xuất, mở rộng thị trƣờng, đổi mới công nghệ kỹ thuật, thông tin tƣ vấn và trợ giúp phát triển nguồn nhân lực... Tiếp đó, ngày 07/09/2012 Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011 – 2015 với các nội dung chủ yếu sau đây: a) Quan điểm phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiến lƣợc lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong chƣơng trình hành động của Chính phủ, là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia. - Nhà nƣớc tạo môi trƣờng về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.68 - Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phƣơng châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lƣợng, phát triển về số lƣợng, đạt hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trƣờng, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phƣơng, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; ƣu tiên phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, ngƣời tàn tật v.v... làm chủ doanh nghiệp; chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ phát triển công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ, sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao. - Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. b) Mục tiêu phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa *) Mục tiêu tổng quát: Đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế. *) Mục tiêu cụ thể: - Số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến đạt 350.000 doanh nghiệp; tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015 cả nƣớc có 600.000 doanh nghiệp đang hoạt động; - Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc; - Đầu tƣ của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 35% tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội; - Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP; 30% tổng thu ngân sách nhà nƣớc; - Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm khoảng 3,5 - 4 triệu chỗ làm việc mới trong giai đoạn 2011 - 2015.69 c) Nhiệm vụ chủ yếu: - Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển; - Tạo bƣớc đột phá để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Hỗ trợ tăng cƣờng năng lực nghiên cứu; phát triển công nghệ; đẩy mạnh chuyển giao, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy nhanh việc thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chƣơng trình liên kết ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ; - Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực có kỹ năng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chú trọng đào tạo nghề các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao để chuyển dịch cơ cấu lao động từ thô sơ sang lao động có tay nghề trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn mới. Lồng ghép các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các đề án phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề trong đào tạo và giải quyết việc làm. Phát triển đồng bộ thị trƣờng lao động; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trƣờng lao động, các hình thức thông tin thị trƣờng lao động nhằm kết nối cung cầu lao động; - Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo điều kiện để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô hợp lý và giá thuê đất phù hợp với khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ô nhiễm, tác hại đến môi trƣờng tại các khu dân cƣ và đô thị đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;70 - Hình thành mạng lƣới hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chƣơng trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng cƣờng vai trò của Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cƣờng năng lực cho các địa phƣơng về quản lý, xúc tiến, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chủ trƣơng đẩy mạnh trợ giúp các DNNVV của nhà nƣớc còn đƣợc khẳng định thông qua Quyết định số 265/QĐ-TTg ngày 02/03/2015 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt đề án tăng cƣờng năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp DNNVV. Nhằm mục tiêu nâng cấp, kiện toàn và nâng cao năng lực cho các đơn vị thực hiện trợ giúp Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trung ƣơng và địa phƣơng, nhằm thúc đấy DNNVV phát triển, trở thành động lực cho sự tăng trƣởng ổn định và bền vững của quốc gia thông qua việc đƣa ra 4 nhóm giải pháp. Bao gồm: các giải pháp về đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức đơn vị thực hiện trợ giúp; giải pháp về nguồn nhân lực; nâng cấp cơ sở vật chất và giải pháp tăng cƣờng sự phối hợp giữa các bộ ngành, địa phƣơng và hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.1.2. Chủ trương của Tỉnh Quảng Ninh a) Quan điểm, định hướng phát triển DNNVV - Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển bình đẳng, hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật và các cơ chế chính sách hiện có của tỉnh, huy động mọi nguồn lực cho phát triển sản xuất kinh doanh. - Phát triển DNNVV một cách bền vững, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, khuyến khích phát triển doanh ngiệp ở nông thôn, làng nghề truyền thống, chú trọng phát triển các địa bàn vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít ngƣời, địa bàn71 khó khăn; quan tâm phát triển đối với một số ngành nghề, lĩnh vực có giá trị tăng cao hoặc DNNVV có lợi thế cạnh tranh. - Tiếp tục hỗ trợ phát triển DNNVV từ phía cơ quan nhà nƣớc theo hƣớng hỗ trợ gián tiếp, hài hoà phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp với bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. b) Các giải pháp đã thực hiện: Nhằm thực hiện định hƣớng trên, đến nay UBND Tỉnh Quảng Ninh đã áp dụng một số giải pháp sau để hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn tỉnh:  Xây dựng cơ chế chính sách: Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 5123/KH-UBND ngày 13/12/2011 của UBND về phát triển DNNVV; thực hiện nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý chung về phát triển DNNVV, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh; thực hiện nhóm giải pháp về chính sách; Tiếp tục nâng cao cải cách hành chính, hải quan điện tử đối với doanh nghiệp. Đồng thời xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và các quy hoạch ngành khác, tạo điều kiện về môi trƣờng kinh doanh cho doanh nghiệp; Tăng cƣờng công tác đối thoại với doanh nghiệp: định kỳ tổ chức đối thoại, tổ chức các đoàn làm việc trực tiếp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp;  Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho DNNVV: Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh Quảng Ninh phối hợp Hiệp hội, Liên minh HTX các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và Hội nông dân tỉnh Quảng Ninh khảo sát nhu cầu vay vốn của 2.150 doanh nghiệp, HTX, trang trại trên địa bàn tỉnh đồng thời chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động tiếp cận với doanh nghiệp, HTX. Năm 2014, dƣ nợ cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh đạt 55.800 tỷ đồng, tăng 7,65% so với năm 2013, chiếm 83,9% tổng dƣ nợ toàn tỉnh.  Tạo điều kiện DNNVV tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh: Lập mục Đất đai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trong đó công khai thủ tục hành chính về đất đai, chính sách đất đai, quy hoạch… Xây dựng bảng giá đất 5 năm (2015-2019). Thu hồi 78 dự án có sử dụng đất vi phạm, công bố kết quả thu hồi để doanh nghiệp biết. Triển khai công tác cấp giấy chứng nhận sử dụng đất.72  Đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật cho các DNNVV: Phê duyệt Đề án Phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; triển khai 13 dự án do các doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ chủ trì với tổng kinh phí 112,537 tỷ đồng.  Hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, đầu tƣ phát triển hạ tầng thƣơng mại: Tổ chức 8 hội chợ thƣơng mại, 03 hội chợ ngƣời Việt dùng hàng Việt, 6 phiên chợ để doanh nghiệp tham gia. Cơ sở hạ tầng thƣơng mại từng bƣớc đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hƣớng văn minh, hiện đại.  Phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV: Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh 33.194 ngƣời (năm 2014): dạy nghề cho 3.118 lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2014 đạt 62%. Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV theo Kế hoạch phát triển DNNVV 2011-2015, trang bị kiến thức cơ bản về khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp cho các hộ kinh doanh, lãnh đạo và cán bộ quản lý DNNVV. 3.2. Định hƣớng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 3.2.1. Định hướng chung của Chi nhánh Căn cứ định hƣớng của nhà nƣớc, mục tiêu trƣớc mắt và trong dài hạn, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh luôn hoạt động với mục tiêu: Tăng trưởng bền vững, chất lượng,an toàn, hiệu quả. Đồng thời triệt để tuân thủ kỷ cƣơng, kỷ luật điều hành, và thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ. Trên cơ sở phấn đấu trở thành một ngân hàng “đứng số một về bán lẻ, số hai về bán buôn” của toàn hệ thống Vietcombank, VCB Quảng Ninh tiếp tục thực hiện các hoạt động của một ngân hàng hiện đại, phục vụ cho các đối tƣợng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. Để đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng nhanh và bền vững, Chi nhánh cần kiểm soát tốt tốc độ tăng trƣởng, phòng ngừa rủi ro, nâng cao trách nhiệm của cán bộ nhân viên. Đồng thời chú trọng phát triển mạng lƣới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm Ngân hàng.73 Mặt khác, mọi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định của Ngành, đồng thời đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn. Tạo ra môi trƣờng thi đua lành mạnh, công bằng cho toàn thể cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Căn cứ theo định hƣớng mục tiêu kế hoạch kinh doanh (KHKD) toàn ngành 5 năm 2016 – 2020, KHKD 2016 và mục tiêu phấn đấu của chi nhánh hoàn thành kế hoạch giao đối với các chỉ tiêu chính, chi nhánh đặt ra mục tiêu phấn đấu thực hiện KHKD năm 2016 đối với một số chỉ tiêu chính nhƣ sau: Bảng 3.1 : Kế hoạch kinh doanh năm 2016 Chỉ tiêu KH 2016 ±% vs.2015 Huy động vốn BQ: 3.927 tỷ đồng Huy động vốn cuối kỳ: 4.493 tỷ đồng 21,2% Dƣ nợ tín dụng BQ: 11.020 tỷ đồng Dƣ nợ tín dụng cuối kỳ: 11.776 tỷ đồng 12,1% Nợ xấu 52.4 tỷ đồng 83,3% Tỷ lệ nợ xấu < 0,44% Doanh số TTQT, TTTM 329,8 tỷ đồng 21,9% Tổng lợi nhuận 311,9 tỷ đồng 10,5% Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 297.1 tỷ đồng 5,6% (Nguồn: Thông báo số 09/TB-VCB-KH ngày 21/01/2016 của Tổng giám đốc NH TMCP Ngoại thương Việt Nam v/v giao chỉ tiêu kế hoạch inh doanh năm 2016) Qua bảng trên cho thấy, trong năm tới ngân hàng VCB Quảng Ninh tiếp tục tăng cƣờng hoạt động huy động vốn nhằm tạo nguồn vốn cho việc tăng trƣởng tín dụng. Huy động vốn cuối kì phấn đấu đạt 4.493 tỷ đồng, tăng 21.2% so với năm 2015. Dƣ nợ tín dụng phấn đấu đạt 11.776 tỷ đồng, tăng 12.1% so với năm 2015. Bên cạnh đó, Chi nhánh quyết tâm giữ vững tỷ lệ nợ xấu ở mức dƣới 0.5%, tổng lợi nhuận đạt đƣợc tăng 10,5%, tiếp tục duy trì vị thế số 1 về thanh toán xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh với doanh số thanh toán tăng 21,9% so với năm trƣớc.74 3.2.2. Định hướng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Hoạt động cho vay DNNVV đƣợc xem là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng VCB Quảng Ninh hiện nay. Cùng với những chỉ tiêu chung cần đạt đƣợc, ngân hàng VCB Quảng Ninh cũng đề ra một số định hƣớng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNNVV nhƣ sau: Thứ nhất, phấn đấu huy động tối đa nguồn vốn địa phƣơng, tận dụng hết sức nguồn vốn ƣu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các DNNVV. Thứ hai, Xác định công tác khách hàng, tăng trƣởng tín dụng bền vững là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, Chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh cho vay trong đó cơ cấu tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nâng tỷ trọng cho vay đối với DNNVV, kết hợp bán chéo sản phẩm. Ƣu tiên phân bổ nguồn vốn cho khu vực sản xuất hàng xuất khẩu, thƣơng mại dịch vụ du lịch, công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ, vốn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phƣơng án sản xuất có hiệu quả phù hợp với thế mạnh kinh tế của địa bàn. Thứ ba, đẩy mạnh tăng trƣởng đi đôi với kiểm soát, nâng cao hiệu quả tín dụng, kiên quyết không hạ chuẩn cho vay. Tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng và phòng ngừa rủi ro tín dụng đặc biệt với khách hàng có dƣ nợ lớn. Tăng cƣờng công tác thu hồi và xử lý nợ xấu. Tập trung xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp, xây dựng lộ trình cụ thể cho từng khách hàng. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu trong năm tới không quá 0,5%. Nhìn chung định hƣớng phát triển hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng VCB Quảng Ninh là phù hợp với khả năng thực tế và xu hƣớng chung của hệ thống NHTM, cũng nhƣ dần đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của các DNNVV trên địa bàn. 3.3. Giải pháp phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh 3.3.1. Nâng cao hiệu quả của công tác khách hàng Nhƣ đã phân tích ở trên, khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng, là những ngƣời trực tiếp mang lại lợi75 nhuận cho ngân hàng. Với hạn chế của VCB Quảng Ninh hiện nay là chƣa khai thác đƣợc lƣợng khách hàng DNNVV tƣơng xứng với mức độ phát triển của đối tƣợng này tại địa phƣơng và vị thế thƣơng hiệu Vietcombank trên thị trƣờng, cho thấy cần thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác khách hàng sao cho phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của Chi nhánh. Các giải pháp bao gồm: 3.3.1.1. Làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc, giữ chân các khách hàng truyền thống Trƣớc hết, trong bối cảnh cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, việc duy trì và giữ chân các khách hàng truyền thống của ngân hàng là vô cùng quan trọng. Vì các khách hàng cũ không chỉ giúp ngân hàng duy trì, giữ vững đƣợc thị phần, mà qua đó còn giúp ngân hàng giới thiệu, phát triển thêm lƣợng khách hàng mới. Thực tế cho thấy, 80% khách hàng tiềm năng của ngân hàng đến từ nguồn khách hàng hiện tại thông qua sự giới thiệu, truyền miệng của họ. Để giữ chân các khách hàng truyền thống đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, đặc biệt là những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử trả nợ vay tốt và các khách hàng sử dụng dịch vụ tổng thể của ngân hàng, Chi nhánh cần đƣa ra một số giải pháp sau:  Lập danh sách định danh khách hàng: Việc định danh khách hàng có sẵn tức phân loại khách hàng theo các nhóm từ cao đến thấp, trên cở sở mức độ sử dụng dịch vụ và lợi ích khách hàng mang lại sẽ giúp ngân hàng phân định đƣợc mức độ chăm sóc đối với từng khách hàng, chủ động đƣa ra các hạn mức về tài chính, các ƣu đãi về phí, lãi suất áp dụng với mỗi đối tƣợng khách hàng khác nhau. Qua đó, củng cố mối quan hệ với khách hàng, giúp ngân hàng khẳng định đƣợc uy tín và vị thế của mình, ổn định thị phần hoạt động và là nền tảng để thu hút khách hàng mới.  Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp đối với khách hàng: Hiện nay, ngoài các yếu tố nhƣ lãi suất, lợi ích mang lại, khách hàng thực sự rất quan tâm đến vấn đề chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng vì thông qua chất lƣợng dịch vụ, khách hàng cảm thấy giá trị của bản thân, của doanh nghiệp mình đƣợc tôn trọng. Do vậy, ngân hàng cần nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chí nhƣ thời76 gian thực hiện thủ tục, chất lƣợng tƣ vấn, tính bảo mật về tài chính, duy trì mối quan hệ tƣơng tác thƣờng xuyên, ...để nâng cao sự gắn kết giữa khách hàng và ngân hàng. 3.3.1.2. Phát triển thêm các khách hàng DNNVV mới  Thành lập Ban nghiên cứu và phát triển khách hàng Hiện nay, việc nghiên cứu, định hƣớng ngành nghề đầu tƣ tại chi nhánh đƣợc thực hiện theo định hƣớng chung của Vietcombank hội sở chính. Tuy nhiên, các báo cáo ngành do Vietcombank lập nhiều khi còn thiếu thông tin và không theo kịp với các diễn biến thay đổi của thị trƣờng, không phù hợp với đặc điểm kinh tế của địa phƣơng. Tại chi nhánh, việc nghiên cứu, phát triển khách hàng hiện nay cũng chỉ đƣợc thực hiện một cách đơn lẻ, chƣa có hệ thống. Do vậy, chi nhánh cần thành lập một Ban nghiên cứu phát triển khách hàng với chức năng hoạt động riêng biệt là nghiên cứu các xu hƣớng biến động của thị trƣờng, các chính sách hoạt động của đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và chịu trách nhiệm chính trong việc tìm kiếm, phát triển khách hàng mới. Các công tác này sẽ giúp Ban giám đốc chi nhánh và các phòng ban kinh doanh có đƣợc cái nhìn tổng thể về tình hình kinh tế nói chung trên địa bàn hoạt động, kịp thời đƣa ra các điều chỉnh, chính sách cụ thể với từng khách hàng để từng bƣớc nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng.  Tận dụng và phát huy nguồn lực nội bộ trong ngân hàng Nhận thức rõ con ngƣời là nhân tố chủ chốt trong mọi hoạt động của ngân hàng, VCB Quảng Ninh cần tuyên truyền đến tất cả mọi cán bộ nhân viên trong chi nhánh nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác khách hàng. Theo đó, công tác khách hàng không chỉ là việc của một hay một số phòng ban chuyên về cung cấp tín dụng mà cần sự chung tay của tất cả mọi vị trí công tác tại Ngân hàng. Thông qua việc khai thác các mối quan hệ cá nhân, 178 cán bộ nhân viên sẽ mang lại nhiều hơn số lƣợng khách hàng là DNNVV cho chi nhánh. Bên cạnh công tác tuyên truyền, chi nhánh cần xây dựng cơ chế thƣởng, phạt gắn liền với năng suất lao động, hiệu quả từ công tác giới thiệu khách hàng để tạo động lực cho mỗi CBNV.77 Hiện nay, việc đánh giá CBNV đƣợc thực hiện hàng tháng theo Bộ chỉ tiêu đánh giá đánh giá chất lƣợng công việc (gọi tắt là KPIs), theo đó, toàn bộ thu nhập từ lƣơng, thƣởng của mọi CBNV sẽ đƣợc quy theo điểm căn cứ vào khối lƣợng và chất lƣợng công việc đạt đƣợc. Bằng việc giao chỉ tiêu giới thiệu khách hàng vay vốn là DNNVV cho mỗi cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh trong thời hạn cụ thể là tháng, quý...CBNV hoàn thành chỉ tiêu sẽ đƣợc cộng một số điểm nhất định, CBNV không hoàn thành bị trừ điểm, đồng nghĩa với phân phối thu nhập sẽ đƣợc tăng lên hoặc bị giảm xuống, cơ chế này sẽ tạo động lực đồng thời cũng gây áp lực cho tất cả mọi CBNV, thúc đẩy họ cùng tham gia vào công tác tìm kiếm khách hàng thay vì chỉ đang áp dụng với các cán bộ làm công tác tín dụng nhƣ hiện nay.  Phát triển các chương trình quảng cáo truyền thông, marketing. Đến nay, hiệu quả của công tác quảng cáo, marketing đã đƣợc khẳng định ở mọi doanh nghiệp kinh doanh mua bán hàng hóa. Là một doanh nghiệp kinh doanh mà hàng hóa cần bán là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong đó có sản phẩm cho vay, VCBQuảng Ninh cần triển khai thêm các chƣơng trình quảng cáo sản phẩm dịch vụ trên các phƣơng tiện truyền thông, website; đồng thời đẩy mạnh tổ chức các chƣơng trình nhƣ các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng; các chƣơng trình khuyến mại để có thể trực tiếp giới thiệu các lợi ích của sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng và khai thác lợi ích của sự truyền miệng.  Tăng cường chủ động tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội của DNNVV Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng để đƣa ra những sản phẩm thích hợp đòi hỏi ngân hàng VCB Quảng Ninh phải tăng cƣờng tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội của DNNVV. Việc tiếp xúc, tìm hiểu thông qua hiệp hội và phối hợp với thông tin từ các cơ quan quản lý sẽ mang đến cho ngân hàng những thông tin, đặc điểm về từng ngành nghề, từng loại hình DN. Từ đó Chi nhánh có thể biết đƣợc các DNNVV hiện nay đang có thuận lợi gì, gặp khó khăn gì và cần gì ở ngân hàng, là cơ sở để Chi nhánh đƣa ra những dịch vụ phù hợp với nhu cầu của DN. 3.3.2. Cải thiện các điều kiện về cho vay liên quan đến nhận tài sản bảo đảm Với các giải pháp về việc thực hiện các chính sách khách hàng nhƣ trên, kỳ vọng số lƣợng khách hàng là DNNVV tại VCBQuảng Ninh sẽ tăng trƣởng 31% so78 với năm 2015. Cùng với đó, các chỉ tiêu về doanh số cho vay, dƣ nợ cho vay DNNVV sẽ phát triển, đƣa VCBQuảng Ninh trở thành một trong các NHTM có quy mô cho vay DNNVV lớn nhất trên địa bàn tỉnh và hoàn thành vƣợt kế hoạch kinh doanh do Vietcombank giao với các chỉ số kế hoạch đƣợc kỳ vọng trong năm 2016 nhƣ sau: Bảng 3.2. Chỉ tiêu kế hoạch kỳ vọng cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Kế hoạch 2016 ±% vs.2015 Số lƣợng khách hàng SME phát sinh mới 304 Trong đó, Số lƣợng khách hàng SME tín dụng mới 56 131% Dƣ nợ SME cuối kỳ 672 127% Doanh số cho vay SME 1380 117% Nhƣ đã phân tích ở chƣơng 2, hiện tại các quy định về nhận tài sản bảo đảm trong cho vay DNNVV còn tƣơng đối chặt chẽ. Đây cũng là rào cản chính khiến các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng và trên cả nƣớc nói chung khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay ngân hàng. Trên thực tế, đối tƣợng khách hàng là các DNNVV ít đƣợc các NHTM cung ứng sản phẩm cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Lý do chủ yếu xuất phát từ mối lo ngại về khả năng rủi ro đối với ngân hàng khi cấp các khoản tín dụng cho đối tƣợng DNNVV vì các doanh nghiệp này chủ yếu thuộc sở hữu tƣ nhân, hoạt động riêng lẻ, không có sự bảo hộ. Thêm vào đó, những hạn chế về tính minh bạch trong tình hình tài chính cũng khiến các ngân hàng dè dặt khi cho vay. Những lo ngại trên của các NHTM là có cơ sở, tuy nhiên nếu áp dụng quá cứng nhắc thì lại không hợp lý và gây ra bất lợi cho ngân hàng trong việc phát triển hoạt động cho vay và bất lợi cho Doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới, căn cứ vào quy định về cho vay của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, VCB Quảng Ninh nên xem xét giải quyết cho các DNNVV vay vốn với tỷ lệ tài sản đảm bảo linh hoạt đƣợc áp dụng dựa trên điểm xếp hạng tín dụng của từng khách hàng. Để đảm bảo rủi ro cho ngân hàng, việc79 cấp tín dụng không có đảm bảo toàn bộ bằng tài sản nhƣ trên chỉ áp dụng để đáp ứng các nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời trong ngắn hạn cho doanh nghiệp (nhƣ trả lƣơng công nhân viên, trả tiền bảo hiểm, trả tiền nhiên liệu…) để hỗ trợ các DNNVV trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh. Khi giải quyết cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc chỉ có đảm bảo một phần, VCB Quảng Ninh cần đặc biệt quan tâm việc thẩm định hồ sơ tín dụng và chỉ cho vay khi DNNVV đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau đây: + Khách hàng có điểm xếp hạng tín dụng từ A trở lên theo hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank. + Khách hàng chƣa từng phát sinh lịch sử nợ từ nhóm 2 (nợ cần chú ý) trở lên tại các TCTD, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng + Đối tƣợng vay bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, các khoản chi phí hợp lý và phải có chứng từ rõ ràng, minh bạch + Doanh nghiệp phải có phƣơng án sản xuất kinh doanh đƣợc ngân hàng đánh giá là khả thi, có hợp đồng đầu vào, đầu ra rõ ràng. + Doanh nghiệp có năng lực tốt về tài chính, về quản lý + Doanh nghiệp đã mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và có giao dịch thƣờng xuyên + Sản phẩm dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời kỳ phát triển + Ngân hàng có thể kiểm soát dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp để thu nợ ngay khi có nguồn thu. - Ngoài ra, VCB Quảng Ninh cũng cần điều chỉnh về quy định nhận các loại hình tài sản thế chấp. Nếu VCB chỉ thiên về nhận các tài sản là bất động sản hay động sản có tính thanh khoản cao nhƣ hiện nay trong khi các NHTM khác đã mở rộng giới hạn nhận tài sản, chấp nhận thêm các tài sản khác nhƣ hàng hóa luân chuyển, máy móc thiết bị, thậm chí cho vay dựa trên các hợp đồng ngoại thƣơng, hợp đồng bán hàng...thì khả năng cạnh tranh trong việc phát triển dƣ nợ cho vay DNNVV sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, VCB Quảng Ninh nên xem xét quy định về việc chấp nhận các tài sản trên nhƣ tài sản thế chấp thông thƣờng, tất nhiên80 doanh nghiệp vẫn phải đáp ứng các quy định về xếp hạng tín dụng, phƣơng án kinh doanh và năng lực tài chính... nhƣ một số tiêu chí kể trên. 3.3.3. Phát triển thêm một số sản phẩm cho vay dành cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa Một là, triển khai sản phẩm dành cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: Hiện nay, với lợi thế là một điểm đến du lịch lý tƣởng của Việt Nam và thế giới, Quảng Ninh là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế. Theo quy định của nhà nƣớc, các doanh nghiệp này khi hoạt động buộc phải ký quỹ một số tiền nhất định vào tài khoản ký quỹ tại ngân hàng với thời gian ký quỹ đƣợc tính kể từ khi đăng ký cho đến khi chấm dứt hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực tài chính để duy trì số tiền ký quỹ này. Do đó, họ sẽ phát sinh nhu cầu vay vốn để đƣa vào ký quỹ. Hiện tại, VCBQuảng Ninh chƣa khai thác đƣợc nhiều các DN này do chƣa có sản phẩm tín dụng đặc thù trong khi các quy định về cho vay thông thƣờng buộc các DN phải chấp nhận thế chấp cầm cố tài sản và chịu một mức chênh lệch lãi suất giữa vay và gửi quá lớn. Do vậy, để khai thác tốt số lƣợng khách hàng tiềm năng hoạt động trong lĩnh vực này, VCB Quảng Ninh nên phát triển sản phẩm tín dụng dành riêng cho đối tƣợng trên, với tài sản đảm bảo là cầm cố bằng chính tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp tại ngân hàng và chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay với lãi suất của khoản tiền ký quỹ chỉ ở mức thấp theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng, đảm bảo đƣợc lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời khách hàng vẫn có lợi ích để duy trì hoạt động kinh doanh. Hai là, triển khai sản phẩm dành cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các mặt hàng tạm nhập tái xuất Không chỉ là điểm đến du lịch, Quảng Ninh còn là cửa ngõ giao thƣơng của các nƣớc Châu Á với thị trƣờng Trung Quốc. Tƣơng tự nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu cũng buộc phải duy trì một khoản tiền ký quỹ không kỳ hạn vào tài khoản của NHTM. Để có thể khai thác đƣợc nguồn tiền gửi này đồng thời vẫn phát triển quy mô cho vay, VCB Quảng Ninh nên xem xét cho vay các khoản tiền để ký quỹ nói trên với mức chênh lệch lãi suất81 ở mức có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Thêm vào đó, cần phát triển thêm các sản phẩm cho vay tài trợ vốn cho các DN xuất nhập khẩu dựa trên các hợp đồng ngoại thƣơng, tài sản đảm bảo là tờ khai hải quan, vận đơn hàng hóa hoặc hàng hóa luân chuyển. Đây là các hình thức cho vay hiện đang đƣợc nhiều NHTM áp dụng, tuy nhiên chƣa đƣợc triển khai mạnh mẽ tại VCB Quảng Ninh do những lo ngại về tính thanh khoản của tài sản đảm bảo khi cấp tín dụng. Ba là, phát triển sản phẩm cho vay dành cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tàu ngủ đêm trên Vịnh Hạ Long Hiện nay, tại khu vực Thành phố Hạ Long có một loại hình kinh doanh đang rất phát triển đó là kinh doanh dịch vụ lƣu trú bằng tàu ngủ đêm trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và khu vực đảo Cát Bà. Đây là loại hình kinh doanh đặc biệt riêng có ở Hạ Long và không giống với bất cứ loại hình nào ở Việt Nam. Hàng năm, Vịnh Hạ Long đón trung bình từ 2,5-2,7 triệu lƣợt khách du lịch và số lƣợng này không ngừng tăng qua các năm. Do đó, nhu cầu tham quan vịnh bằng tàu của khách du lịch ngày càng cao. Tuy nhiên, do quy định hạn chế số lƣợng tàu đƣợc phép hoạt động của UBND Tỉnh Quảng Ninh cộng với chi phí đóng mới tàu khá cao trong khi nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp lại lớn nên giá trị giao dịch của tài sản này rất lớn, khả năng thanh khoản tốt. Đến nay, VCB Quảng Ninh đã tiếp nhận đƣợc rất nhiều nhu cầu vay vốn đóng mới hoặc mua lại tàu cũ của các DNNVV, tuy nhiên tỷ lệ cho vay theo quy định của VCB trên giá trị tài sản này lại thấp (60% đối vơí tàu mới và 40% đối với tàu đã qua sử dụng), không đáp ứng đƣợc đủ nhu cầu vay của doanh nghiệp để mở rộng đầu tƣ. Thêm vào đó, theo quy định về cho vay hiện hành của VCB, các doanh nghiệp mới thành lập (doanh nghiệp chƣa có báo cáo tài chính đủ 2 năm) không đƣợc vay vốn thế chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai. Nhƣ vậy, chi nhánh đang gặp khó khăn khi muốn cho vay với các dự án đóng tàu mới của các doanh nghiệp mới thành lập khi các chủ các doanh nghiệp này không có tài sản bảo đảm là bất động sản hoặc tài sản khác có tính thanh khoản cao. Để có thể mở rộng nguồn vốn cung ứng cho vay các DNNVV nhằm mục đích đóng mới tàu hoặc mua lại tầu du lịch kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách tham quan vịnh Hạ Long, VCBQuảng Ninh nên đề xuất một sản phẩm dành riêng cho82 loại hình kinh doanh này. Theo đó, chi nhánh có thể nhận tài sản thế chấp là tàu du lịch đóng mới hình thành trong tƣơng lai từ nguồn vốn vay ngân hàng đi kèm với việc áp dụng một số điều kiện nhƣ sau, ngoài các điều kiện tín dụng theo quy trình hiện hành: + Giá trị cho vay tối đa: 70% giá trị tàu đóng mới. + Ngân hàng chỉ giải ngân sau khi DN đã tham gia hết phần vốn tự có vào dự án. + Ngân hàng liên kết với đơn vị đóng tàu để kiểm soát tiến độ đóng tàu và phần vốn đầu tƣ vào dự án. + DN cam kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động của dự án vào tài khoản mở tại Vietcombank Quảng Ninh. + Chủ doanh nghiệp và thành viên góp vốn có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển khách du lịch. + Doanh nghiệp có liên kết với các công ty du lịch lữ hành về việc đƣợc cung cấp lƣợng khách thuê tàu. + Doanh nghiệp/chủ DN chƣa có lịch sử vay nợ quá hạn tại bất kỳ TCTD nào. Với giải pháp về phát triển một số sản phẩm cho vay dành cho các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh có tính chất đặc thù, phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế theo định hƣớng của Tỉnh Quảng Ninh là du lịch, dịch vụ, thƣơng mại nhƣ trên, VCB chi nhánh Quảng Ninh sẽ phấn đấu: - Nâng cao số lƣợng khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch dịch vụ tăng thêm 10-20%, đƣa tỷ trọng dƣ nợ DNNVV ngành du lịch dịch vụ tại chi nhánh từ 20% tại năm 2015 lên 30-35% năm 2016. - Phát triển số lƣợng khách hàng là DNNVV kinh doanh hoạt động lữ hành du lịch quốc tế, kinh doanh xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất thêm tối thiểu 10 khách hàng/năm. Phát triển đƣợc đối tƣợng khách hàng này còn giúp chi nhánh tận dụng đƣợc số vốn nhàn rỗi từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn và bán chéo thêm nhiều dịch vụ ngân hàng khác nhƣ các dịch vụ về thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác. 3.3.4. Kiểm soát tốt chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa Không phải hoàn toàn vì những lý do khách quan mà toàn bộ nợ xấu, nợ có vấn đề trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Vietcombank Quảng Ninh hiện83 nay lại tập trung ở dƣ nợ cho vay các DNNVV. Để có thể phát triển hoạt động cho vay DNNVV một cách an toàn theo định hƣớng của Chi nhánh là nghiêng dần cơ cấu dƣ nợ theo hƣớng tăng tỷ trọng cho vay bán lẻ, VCBQuảng Ninh cần triển khai một số giải pháp sau:  Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt tín dụng Để nâng cao chất lƣợng thẩm định và phê duyệt trong cho vay thì ngoài yếu tố tuân thủ đúng quy trình quy định về cấp tín dụng, con ngƣời là nhân tố đóng vai trò then chốt. Cho vay DNNVV nói riêng và cho vay bán lẻ nói chung đòi hỏi những ngƣời làm thẩm định không chỉ có kiến thức chuyên môn mà còn cần phải có kiến thức về thị trƣờng, về kinh tế xã hội. Những kiến thức này không học đƣợc ở các trƣờng đại học mà phải trải qua quá trình tích lũy kinh nghiệm thực tế và sự cố gắng nỗ lực của mỗi cán bộ làm công tác tín dụng. Ở VCB Quảng Ninh hiện nay, đa phần các cán bộ tín dụng đều đƣợc đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành từ các trƣờng đại học chính quy trên cả nƣớc, tuy nhiên có một điểm yếu là phần lớn đều có tuổi đời còn rất trẻ, chƣa có nhiều kinh nghiệm trong công tác tín dụng. Vì vậy, để nâng cao kỹ năng thẩm định, VCBQuảng Ninh cần đƣa ra một số chƣơng trình: - Thƣờng xuyên phối hợp với VCB hội sở chính để tổ chức các lớp học về thẩm định cấp tín dụng, cung cấp các kỹ năng về thẩm định khách hàng, định giá tài sản đảm bảo, học tập và trao đổi các kinh nghiệm thực tế từ những cán bộ tín dụng có nhiều năm kinh nghiệm. - Bố trí đúng ngƣời đúng việc, các cán bộ mới cần có đủ thời gian thực tập và học việc từ những cán bộ đi trƣớc trƣớc khi trực tiếp thực hiện các hoạt động cho vay. - Các thành viên ban Giám đốc, các trƣởng phó phòng trực tiếp tham gia vào công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng cũng cần không ngừng học tập trao đổi nâng cao nhãn quan tín dụng. - Giữ nguyên tắc khách quan, minh bạch trong công tác thẩm định và phê duyệt hoạt động cho vay, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình quy định của pháp luật và của Vietcombank, kiên quyết không hạ chuẩn cho vay. - Tất cả các CBNV không ngừng rèn luyện và tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, thƣờng xuyên nghiên cứu tìm hiểu tình hình thị trƣờng, các biến động về kinh tế xã hội để nắm bắt những thay đổi về môi trƣờng bên ngoài.84 - Thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp độc lập để định giá tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng để đảm bảo việc định giá khách quan và phản ảnh đúng giá trị giao dịch của thị trƣờng.  Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, đảm bảo quy trình kiểm soát trong và sau cho vay, Nhằm mục tiêu kiểm soát tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV ở mức dƣới 0,5%/tổng dƣ nợ, Chi nhánh VCBQuảng Ninh cần triển khai một số hoạt động sau: - Phối hợp với các nhà cung cấp mạng viễn thông di động để triển khai hình thức nhắc nợ tự động qua điện thoại di động đến với khách hàng. Hiện nay, việc nhắc nợ gốc lãi cho khách hàng vẫn đƣợc thực hiện thủ công do các cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay thực hiện. Tuy nhiên, nhiều trƣờng hợp do số lƣợng khách hàng phát sinh quá lớn hoặc do lỗi chủ quan từ phía cán bộ nên vẫn để xảy ra tình trạng khách hàng quên không nhớ đến lịch trả nợ và khoản vay bị quá hạn. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng vẫn cần sát sao theo dõi khoản vay của khách hàng để trực tiếp nhắc nợ và thu nợ với những trƣờng hợp khách hàng không thiện chí chủ động trong việc trả nợ ngân hàng - Thực hiện thƣờng xuyên công tác kiểm tra kiểm soát trong và sau khi cho vay. Kiểm soát trong cho vay để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã đăng ký khi đề nghị vay vốn và kiểm tra sau để kịp thời phát hiện xử lý các trƣờng hợp khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh hoặc khách hàng có thái độ chây ỳ, thiếu thiện chí. - Giao chỉ tiêu thu hồi nợ đến từng cán bộ phụ trách khoản vay và các phòng ban tham gia vào công tác thu hồi nợ để tạo áp lực cho các CBNV hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Đối với các khoản vay đã phát sinh nợ xấu, khách hàng không còn khả năng trả nợ từ hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cần kiên quyết áp dụng các biện pháp nhƣ phối hợp vận động khách hàng để cùng xử lý bán tài sản thế chấp, tiến hành các biện pháp khởi kiện, phối hợp với các cơ quan tòa án, thi hành án để nhanh chóng xử lý khoản nợ vay.85 Với việc áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lƣợng cho vay nhƣ trên, hoạt động cho vay DNNVV tại Vietcombank Quảng Ninh đƣợc kỳ vọng sẽ có sự phát triển tốt, tăng trƣởng về quy mô dƣ nợ và số lƣợng khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng cấp tín dụng, duy trì đƣợc tỷ lệ an toàn trong cho vay. Theo kế hoạch kinh doanh năm 2016, chi nhánh đã đề ra chỉ tiêu nợ xấu, nợ nhóm 2 tiếp tục duy trì ở mức dƣới 0,5% trên tổng dƣ nợ. Số tuyệt đối về nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) sẽ giảm từ 22 tỷ đồng năm 2015 xuống còn dƣới 3 tỷ đồng năm 2016; Nợ xấu (từ nợ nhóm 3 – nợ nhóm 5) tiếp tục duy trì tối thiểu ở mức dƣới 3 tỷ đồng. Đồng thời chi nhánh cũng đề ra chỉ tiêu thu hồi nợ ngoại bảng (nợ đã xử lý dự phòng rủi ro) đạt 10 tỷ đồng trên tổng số 40 tỷ đồng nợ ngoại bảng. 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM, các cơ quan nhà nƣớc cũng cần có những biện pháp cụ thể để tạo ra những điều kiện đầy đủ và thuận lợi cho hoạt động này phát triển. Xây dựng và hoàn chỉnh khung pháp lý đảm bảo sự ổn định và rõ ràng về môi trƣờng đầu tƣ và tính công khai, minh bạch về chế độ, chính sách khuyến khích đầu tƣ. - Đƣa ra các chính sách thống nhất trong việc cho phép các NHTM nhận tài sản thế chấp của ngƣời vay giữa các cấp trung ƣơng và địa phƣơng, giữa Ngân hàng nhà nƣớc và các bộ ngành có liên quan. - Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trƣờng của doanh nghiệp, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Cụ thể: + Tiếp tục nâng cao việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong việc gia nhập thị trƣờng của các doanh nghiệp về đầu tƣ, đất đai, môi trƣờng, đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan… + Xây dựng và triển khai thực hiện đồng bộ các quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng…Hàng năm, tiến hành rà soát, thực hiện điều chỉnh các quy hoạc cho phù hợp với tình hình thực tế và công bố các quy hoạch theo quy định của pháp luật. + Tăng cƣờng công tác đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời trợ giúp, tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính và đầu tƣ86 - Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp, tăng cƣờng tiếp cận đất đai cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và xúc tiến mở rộng thị trƣờng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh luôn chịu sự chỉ đạo trong mọi hoạt động của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, vì thế việc phát triển cho vay đối với DNNVV của chi nhánh Quảng Ninh cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam. Hiện nay, VCB đã xác định DNNVV là khách hàng cần mở rộng, tuy nhiên về chính sách thực hiện thì còn nhiều bất cập. Luân văn xin đề cập một số kiến nghị nhƣ sau: Thứ nhất, VCB cần xây dựng chính sách tín dụng theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi hơn, cơ chế thông thoáng hơn để có thể hỗ trợ các DNNVV đƣợc vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc ban hành những cơ chế ƣu đãi đối với DNNVV giúp các chi nhánh chủ động hơn trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay. Thứ hai, việc xây dựng các báo cáo định hƣớng ngành của VCB cần đƣợc cập nhật thông tin một cách thƣờng xuyên hơn, thông tin đƣa ra đầy đủ hơn, phù hợp với tình hình thị trƣờng của từng chi nhánh. Thứ ba, để chỉ đạo hiệu quả công tác cho vay DNNVV, VCB cần thành lập tổ chuyên trách về cho vay DNNVV. Ban này sẽ thực hiện việc cập nhật, xử lí thông tin, hỗ trợ công tác cho vay DNNVV ở các Chi nhánh. Thứ tư, VCB cần tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Chi nhánh. Việc kiểm tra phải tiến hành định kì nhằm đảm bảo chi nhánh thực hiện đúng quy định, đúng tiến độ đƣợc giao phó. Bên cạnh đó, công87 tác thanh tra thƣờng xuyên giúp phát hiện những sai phạm kịp thời, ghi nhận những khó khăn để cùng Chi nhánh tháo gỡ và xử lí. Thứ năm, tranh thủ nguồn vốn có chi phí thấp để cho vay DNNVV. Nguồn vốn có chi phí thấp thƣờng là nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ hoặc nguồn vốn hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế để tăng cƣờng cho vay DNNVV. Thứ sáu, Tích cực triển khai các chƣơng trình truyền thông quảng bá sản phẩm dịch vụ và thƣơng hiệu Vietcombank để các sản phẩm của VCB đƣợc nhiều khách hàng biết đến hơn nữa. 3.4.3. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Để phát triển hoạt động cho vay giữa ngân hàng và các DNNVV thì không chỉ ngân hàng cần có những sự thay đổi mà bản thân DN cũng phải tự hoàn thiện và chủ động hơn để đáp ứng đƣợc những yêu cầu cho vay của ngân hàng. 3.4.3.1. Tăng cường tính lành mạnh và minh bạch về tài chính Việc cần làm trƣớc hết đối với các DNNVV hiện nay là tăng cƣờng tính lành mạnh và minh bạch về tài chính. Minh bạch tài chính thƣờng đƣợc dùng để chỉ mức độ có sẵn, chính xác và chi tiết của các báo cáo tài chính của DN. DN có mức độ minh bạch cao thƣờng đƣợc xem là đƣợc quản lý tốt hơn bởi vì điều đó có nghĩa là đội ngũ quản lý đƣợc tổ chức và đƣa ra những quyết định dựa trên thông tin đầy đủ. Hơn nữa, minh bạch và công khai tài chính trong DN cũng là một trong những cơ sở quan trọng để giữ vững, phát triển DN và giúp cho DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn trên thị trƣờng. Để nâng cao tính minh bạch trong hoạt động tài chính của mình, DN có thể áp dụng rộng rãi một chế độ kế toán đơn giản, thống nhất và thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực kế toán do Nhà nƣớc ban hành. Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận các báo cáo tài chính của DN một cách dễ dàng hơn, từ đó tạo đƣợc niềm tin đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, minh bạch tài chính chỉ có giá trị khi đƣợc kiểm toán bởi một công ty kiểm toán uy tín. Vì vậy, DN có thể mời các công ty kiểm toán độc lập định kì thực hiện kiểm tra tình hình tài chính và để hoạt động này trở thành một hoạt động thƣờng niên của DN. Chi phí của việc thuê công ty kiểm toán độc lập là khá cao và không nhiều DNNVV hiện nay sẵn sàng chi trả cho88 khoản phí này. Tuy nhiên, khi làm đƣợc điều này, hình ảnh và uy tín của DN trong mắt ngân hàng nói riêng và trong mắt các nhà đầu tƣ nói chung sẽ đƣợc cải thiện đáng kể. Một vấn đề quan trọng nữa trong việc minh bạch tài chính, đó là phải thay đổi quan niệm và ý thức của lãnh đạo cũng nhƣ nhân viên DNNVV. Bản thân DN phải coi việc công khai minh bạch tài chính là quyền lợi để tạo các mối quan hệ hợp tác, là điều kiện để tiếp cận rộng rãi với thị trƣờng dịch vụ tài chính. Có nhƣ vậy, DN mới có thể hoạt động một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và bền vững. 3.4.3.2. Chủ động tiếp cận và nghiên cứu cơ chế chính sách của ngân hàng DNNVV cần chủ động trong việc tìm hiểu cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nƣớc đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Một DN nắm vững luật pháp sẽ có khả năng hoạt động hiệu quả hơn, và sẽ tránh đƣợc việc thực hiện những dự án đầu tƣ không phù hợp với quy định pháp luật. Để thực hiện tốt hoạt động này, các DNNVV có thể thuế tƣ vấn hoặc thành lập một bộ phận nghiên cứu. Bộ phận này sẽ nghiên cứu và liên tục cập nhật các chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của DN và của ngành, từ đó xây dựng, điều chỉnh những quy định, điều lệ riêng cho DN. Những quy định, điều lệ này phải phù hợp với DN và nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Bên cạnh vấn đề luật pháp, các DNNVV hiện nay còn chƣa thực sự chủ động tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng. Rất nhiều trƣờng hợp, DN chỉ tìm đến vay ngân hàng khi không thể huy động đƣợc vốn từ nguồn nào khác. Nguyên nhân một phần do tâm lý ngại công khai minh bạch thông tin, nhƣng cũng còn do DN lo ngại thủ tục phiền phức và thời gian nhận đƣợc vốn vay lâu. Vì vậy, bản thân DN phải thay đổi những định hƣớng sai lệch này và cần chuẩn bị cho mình những điều kiện đầy đủ, chủ động tìm đến với ngân hàng. DN có thể xây dựng mối quan hệ với ngân hàng trƣớc khi xin vay thông qua việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nhƣ quản lý ngân quỹ, trả lƣơng cho công nhân viên qua tài khoản tại ngân hàng … Khi đã có đƣợc mối quan hệ với ngân hàng, DN sẽ có thể trình bày những nhu cầu về vốn, khả năng của DN và cũng nhƣ dự án đầu tƣ. Mặt khác, DN cũng cần tìm hiểu về các dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiểu biết về chính sách và thủ tục cho vay của ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu về hồ89 sơ, giấy tờ của ngân hàng một cách sớm nhất, giảm bớt thời gian xem xét quyết định cho vay, nhờ đó, DN cũng sẽ nhanh chóng nhận đƣợc nguồn tài trợ từ ngân hàng. 3.4.3.3. Tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc ta ngày càng đề cao vai trò của DNNVV trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc. Bên cạnh đó, với việc tăng cƣờng công tác thông tin, Chính phủ và các Bộ ngánh liên quan cũng đã nắm bắt đƣợc những khó khăn mà các DNNVV hiện nay gặp phải. Chính vì thế Nhà nƣớc đã có nhiều biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ DNNVV về các vấn đề thông tin, kỹ thuật, kỹ năng quản lí, mặt bằng sản xuất kinh doanh, lãi suất vay vốn…Vì vậy các DN phải nắm bắt đƣợc những cơ hội này nhằm đổi mới chính mình, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. 3.4.3.4. Thường xuyên cập nhật những biến động của thị trường Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các DNNVV, các DNNVV với các DNNN lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các DNNVV ở Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung cần thƣờng xuyên cập nhật những biến động của thị trƣờng, của cả hệ thống kinh tế-chính trị- xã hội để kịp thời nhận định những yếu tố bất lợi hoặc có lợi cho hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có những giải pháp điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó, những ngƣời làm doanh nghiệp cũng cần phải trang bị những kiến thức về tài chính để có thể sử dụng vốn có hiệu quả, tránh tình trạng sử dụng lệch nguồn, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi phải trang trải các khoản nợ đến hạn. 3.4.3.5. Nghiên cứu kĩ việc lập dự án đầu tư Không chỉ thực hiện tốt việc minh bạch tài chính, các DNNVV còn cần phải nghiên cứu kĩ lƣỡng việc lập dự án đầu tƣ trƣớc khi xin vay ngân hàng. Để có thể xin đƣợc tài trợ của ngân hàng, DN cần phải có một dự án đầu tƣ và một phƣơng án hoàn trả nợ hiệu quả. Lập dự án đầu tƣ đầy đủ, kĩ càng và chuyên nghiệp sẽ chứng minh cho ngân hàng thấy đƣợc sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tƣ của dự án, làm cơ sở cho ngân hàng xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Thông qua dự án đầu tƣ, ngân hàng sẽ đƣa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo ít rủi90 ro nhất. Dự án đầu tƣ cũng là căn cứ quan trọng để DN theo dõi, đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình, đồng thời để hiệp hội các DNNVV cũng nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế của ngành, của hiệp hội nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Nhiều DN do quá mong muốn vay đƣợc vốn của ngân hàng mà đã lập hồ sơ không chính xác, khai khống số liệu. Khi thực hiện lập dự án đầu tƣ, DN cần phải đảm bảo đƣợc tính khoa học, tính pháp lý, tính thực tiễn, tính thống nhất và tính phỏng định. Thứ nhất, tính khoa học của dự án đƣợc thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu: Về số liệu thông tin. Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh đƣợc nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những số liệu đã thu thập đƣợc (do các cơ quan có trách nhiệm cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế...). Về phƣơng pháp lý giải. Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ. Về phƣơng pháp tính toán. Khối lƣợng tính toán trong một dự án thƣờng rất lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác. Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thƣớc, tỷ lệ. Về hình thức trình bày. Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp. Thứ hai, dự án đầu tƣ phải có tính pháp lý. Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nƣớc. Điều này đòi hỏi DN phải nghiên cứu kỹ chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và các văn bản luật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tƣ đó. Thứ ba, dự án đầu tƣ của DN cần đảm bảo tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án đầu tƣ thể hiện ở khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tƣ không thể chung chung mà dựa trên91 những căn cứ thực tế, phải đƣợc xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trƣờng, vốn... Thứ tư, khi lập dự án đầu tƣ, DN cần phải chú trọng đến tính thống nhất của dự án. Lập và thực hiện dự án đầu tƣ là cả một quá trình gian nan, phức tạp. Đó không phải là công việc độc lập của chủ đầu tƣ mà nó liên quan đến nhiều bên nhƣ cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, các nhà tài trợ... Cuối cùng, DN cũng cần phải quan tâm đến tính phỏng định của dự án đầu tƣ. Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thƣờng xảy ra không hoàn toàn đúng nhƣ dự báo. Thậm chí, trong nhiều trƣờng hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án. Khi DN đáp ứng đƣợc tất cả các tiêu chí này trong lập dự án đầu tƣ, chắc chắn khả năng dự án đƣợc các ngân hàng tài trợ là rất cao; uy tín, hình ảnh cũng nhƣ tính chuyên nghiệp của DN sẽ đƣợc nâng cao trong con mắt của ngân hàng. Hoạt động cho vay của DNNVV và ngân hàng là một hoạt động mang tính hai chiều, tác động qua lại và tƣơng hỗ lẫn nhau. Vì vậy, ngân hàng và bản thân DN đều phải có những sự cố gắng hoàn thiện để hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao nhất. Kết luận chƣơng 3 Chƣơng 3, luận văn đã trình chủ trƣơng cũng nhƣ định hƣớng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nƣớc nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Từ đó chỉ ra một số giải pháp cũng nhƣ khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay đối doanh nghiệp nhỏ và vừa.KẾT LUẬN Cho vay các DNNVV đã và đang trở thành một loại hình mang lại lợi nhuận cao cho các NHTM. Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động cho vay các DNNVV còn giúp hỗ trợ các DNNVV phát triển, tạo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ. Trên những cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng và phân tích các dữ liệu từ lý luận và thực tiễn, luận văn thạc sĩ về đề tài “Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh” đã hoàn thành một số nội dung sau: Nghiên cứu những lý luận cơ bản về DNNVV nhƣ khái niệm, đặc điểm. Nghiên cứu những lý luận chung về hoạt động cho vay của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng và hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV. Nghiên cứu tình hình phát triển các DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã giới thiệu hoạt động của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Quảng Ninh trong 2 năm 2014-2015, Đánh giá thực trạng của hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động này đồng thời so sánh tƣơng quan thị phần và chất lƣợng với các NHTM khác trên cùng địa bàn hoạt động. Trên cơ sở những đánh giá về thực trạng cho vay DNNVV tại Vietcombank Quảng Ninh, cùng với những chủ trƣơng trong việc phát triển các DNNVV của nhà nƣớc và UBND tỉnh Quảng Ninh, định hƣớng trong cho vay của VCB Quảng Ninh, luận văn đã đề xuất các giải pháp để tăng trƣởng quy mô dƣ nợ, phát triển số lƣợng khách hàng, tăng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV đồng thời vẫn dảm bảo chất lƣợng tín dụng, giữ vững tỷ lệ an toàn trong cho vay. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho quá trình phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV của VCB Quảng Ninh, luận văn cũng đã đƣa ra một số kiến nghị với Vietcombank hội sở chính, đối với chính bản thân các DNNVV và các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Sự hỗ trợ đắc lực từ nhiều phía sẽ giúp mục tiêu phát triển hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh VCB Quảng Ninh đƣợc thuận lợi hơn.Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu và sự hạn hẹp về phạm vi kiến thức, các vấn đề mà tác giả đƣa ra còn chƣa mang tính toàn diện. Tác giả mong muốn nhận đƣợc sự phản biện, góp ý từ nhiều góc độ để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trọng Thản đã tận tâm hƣớng dẫn và quan tâm giúp đỡ trong quá trình hoàn thiện luận văn.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An Việt, “Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Trích TTTC số 22/2012 2. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thƣơng Chi nhánh Quảng Ninh, “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013, 2014, 2015” 3. Chính phủ (30/6/2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa 4. Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ kế hoạch và đầu tƣ (2014), “Sách trắng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2014”, NXB Thống kê 5. Luật doanh nghiệp 2005, luật các tổ chức tín dụng 2010, luật ngân hàng Nhà nƣớc 1998 và các văn bản luật của Ngân hàng Nhà nƣớc và những hƣớng dẫn của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. 6. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), “Quyết định số 493/2005/QD – NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” 7. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (02/10/2006), “Quyết định số 228/QĐ – NHNT.HĐQT về cho vay đối với khách hàng” 8. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (19/5/2010), “Quyết định số 204/VCB.HĐQT v/v Chính sách bảo đảm tín dụng” 9. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (20/01/2011), “Quyết định số 30/QĐ –VCB.CSTD v/v Hướng dẫn thực hiện chính sách bảo đảm” 10. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2011), “Quyết định số 118/ QĐ –VCB.CSTD v/v phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” 11. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (28/01/2008), “Quy trình tín dụng ban hành Quyết định số 36/QĐ-NHNT.CSTD” 12. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh (2014), Nhà xuất bản thống kê 13. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống Kê.14. Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh (Tháng 7/2015), Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2015 15. Thủ tƣớng chính phủ (07/09/2012), “Quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011 – 2015” 16. TS.Lê Xuân Bá, TS Trần Kim Hào, TS Nguyễn Hữu Thắng (2006), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB Chính trị quốc gia 17. Quyết định số 265/QĐ-TTg ngày 02/03/2015 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt đề án tăng cƣờng năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp DNNVV. 18. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Báo cáo tổng kết tình hình phát triển DNNVV giai đoạn 2006 – 2010 và Kế hoạch phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Quảng Ninh 19. Các trang web: www.voer.edu.vn (Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam) www.quangninh.gov.vn (Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh) www.sbv.gov.vn (Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam) www.baoquangninh.gov.vn (Báo Quảng Ninh)

- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Bình luận