1. Cách sử dụng will, would, could, should trong một số trường hợp khác
Thông thường các trợ động từ này không được sử dụng với if trong mệnh đề điều kiện của câu điều kiện, tuy nhiên vẫn có một số ngoại lệ như sau:
- If you (will/would): Nếu ..... vui lòng. Thường được dùng trong các yêu cầu lịch sự. Would lịch sự hơn will.
- If you will/would wait for a moment, I will go and see if Mr Conner is here.
- If + Subject + Will/Would: Nếu ..... chịu. Để diễn đạt ý tự nguyện.
- If he will listen to me, I can help him.
- Will còn được dùng theo mẫu câu này để diễn đạt sự ngoan cố: Nếu ..... nhất định, Nếu ..... cứ.
- If you will turn on the music loudly so late tonight, no wonder why your neighbours complain.
- If you could: Xin vui lòng. Diễn đạt lịch sự 1 yêu cầu mà người nói cho rằng người kia sẽ đồng ý như là một lẽ đương nhiên.
- If you could open your book, please.
- If + Subject + should + ..... + command: Ví phỏng như. Diễn đạt một tình huống dù có thể xảy ra được song rất khó.
- If you should find any difficulty in using that TV, please call me.
- Có thể đảo should lên trên chủ ngữ và bỏ if
- Should you find any difficulty in using that TV, please call me.
- If you should find any difficulty in using that TV, please call me.