ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG VĂN TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG VĂN TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VŨ THẮNG Hà Nội - 2015LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Hoàng Văn Tuấn Sinh ngày 04 tháng 04 năm 1982 tại huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang. Quê quán: huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang. Hiện công tác tại: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang. Là học viên Khoá QH-2012-E. Cam đoan Đề tài: “Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang”. Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế - Mã số 60.34.04.10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Vũ Thắng Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hỗ trợ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn, của các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chƣơng trình cao học, sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố; Lãnh đạo Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang và sự động viên khích lệ từ phía gia đình, từ phía những ngƣời bạn. Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Vũ Thắng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình hƣớng dẫn và những lời góp ý, động viên của thầy đã giúp tôi vƣợt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy, quý cô giảng dạy chƣơng trình cao học “Quản lý Kinh tế” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu và các quý thầy, quý cô công tác tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình tôi tham gia khoá học. Tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo UBND 11 huyện, thành phố, các đồng chí Lãnh đạo Sở NN&PTNR và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời bạn cùng toàn thể gia đình , những ngƣời luôn ở bên cạnh tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Họ là những ngƣời đã nhắc nhở tôi về tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu đối với sự nghiệp cũng nhƣ sự phát triển kiến thức nền tảng của tôi và sự nghiệp quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Tác giả: Hoàng Văn Tuấn. Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế. Bảo vệ năm: 2015. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Vũ Thắng. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng tại tỉnh Hà Giang. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc, đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. - Phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng tại tỉnh Hà Giang. Những đóng góp mới của luân văn: Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng nhƣ: Giải pháp về nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý; Giải pháp về chính sách; Giải pháp về quy hoạch rừng; Giảipháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng. Bên cạnh đó đƣa ra những đề xuất với Trung ƣơng, với tỉnh Hà Giang về một số vấn đề liên quan đến hoạt động hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ............................................................ ii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG ...................................................................... 8 1.1.Khái niệm quản lý nhà nƣớc và QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ................ 8 1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ................................. 9 1.2.1. Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù. ........................................... 9 1.2.2. Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lý. ..................................................... 10 1.2.3. Khách thể quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ...................... 11 1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ............................ 11 1.3.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước. ....................... 11 1.3.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững. ............................................................. 12 1.3.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. ......................................... 12 1.3.4. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử. ............................................. 12 1.4. Nội dung hoạt động QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ............................... 13 1.4.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng. ................................................................................................... 13 1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.............................................................................................. 14 1.4.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp Luật về bảo vệ rừng. ....................................................................... 16 1.4.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng. ......................... 17 1.4.5. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý bảo vệ rừng .................................................................................................................... 17 1.5. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ................................. 17 1.5.1. Cấp Trung ương. ...................................................................................... 18 1.5.2. Cấp Tỉnh. ................................................................................................. 181.6. Công cụ quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng ................................. 19 1.6.1. Công cụ pháp luật .................................................................................... 19 1.6.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch .................................................................. 19 1.6.3. Công cụ tài chính ..................................................................................... 19 1.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng ............................................................................................................ 20 1.7.1. Nền kinh tế ............................................................................................... 20 1.7.2. Pháp luật .................................................................................................. 21 1.7.3. Xã hội ....................................................................................................... 22 1.7.4. Nghiệp vụ kỹ thuật ................................................................................... 23 1.8. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng ........................................................................................................................ 24 1.8.1. Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực hiện các văn bản QLNN trong lĩnh vực quảnn lý bảo vệ rừng ................................................................. 24 1.8.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực thi các chính sách BVR . 24 1.8.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng ......................................................................... 25 1.9. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng của một số tỉnh. 25 1.9.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An ................................................................ 26 1.9.2. Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái ................................................................. 29 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 32 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 35 2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 35 2.1.1. Phương pháp chuyên gia ......................................................................... 35 2.1.2. Phương pháp tổng hợp ............................................................................ 35 2.1.3. Phương pháp phân tích ............................................................................ 35 2.2 Thu thập và phân tích dữ liệu .......................................................................... 35 2.2.1. Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 35 2.2.2. Phân tích dữ liệu ...................................................................................... 36CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG .......................... 37 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình xâm hại rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. .................................................................................................................... 37 3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng. .................................................................... 37 3.1.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừng. ......................................................... 39 3.2. QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................... 41 3.2.1. Bộ máy quản lý ........................................................................................ 41 3.2.2. Nội dung hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ....................................................................................... 43 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động QLNN trong lĩnh bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. ............................................................................................................... 47 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 60 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ........ 62 4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng. ... 62 4.1.1. Kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng rừng ............................... 62 4.1.2. Tập trung sự quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước ............................... 63 4.1.3. Tăng cường các biện pháp, chính sách hỗ trợ người dân tham gia quản lý bảo vệ rừng .................................................................................................... 64 4.1.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ rừng ............................................ 64 4.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang..................................................................................... 65 4.2.1. Giải pháp về nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý. ............................ 66 4.2.2. Giải pháp về chính sách. ......................................................................... 68 4.2.3. Giải pháp về quy hoạch rừng. .................................................................. 70 4.2.4. Giải pháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng. ................................ 71 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ............................................................................................ 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩ a 1 ANQP An ninh - quốc phòng O BVo Bảo vệ rừng P BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng Q KT-XH Kinh tế - xã hội R QLNN Quản lý Nhà nƣớc S TNo Tài nguyên rừngii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng: STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn 2009 - 2013 37 2 Bảng 3.2 Diện tích rừng theo chức năng tính từ năm 2009 đến 2013 38 3 Bảng 3.3 Số vụ vi phạm và hành vi vi phạm từ 2009 – 2013 39 4 Bảng 3.4 Số lƣợng cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ rừng tại tỉnh Hà Giang tính đến năm 2013 46 Hình: STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR tỉnh Hà Giang 411 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, rừng có vai trò đảm bảo an ninh - quốc phòng (ANQP), cung cấp ôxy, bảo vệ môi trƣờng sống, cung cấp nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của con ngƣời và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH); rừng góp phần vào các hoạt động kinh tế nhờ vào khả năng cung cấp nguyên liệu liên tục lâu dài với chất lƣợng nguyên liệu cao cho các ngành công nghiệp nhƣ: công nghiệp giấy, chế biến gỗ, mỹ phẩm, vật liệu xây dựng, sợi dệt, lấy tinh dầu, cung cấp các hoạt động dịch vụ nhƣ du lịch sinh thái. Thực tế cho thấy nếu tính cả giá trị kinh tế và giá trị môi trƣờng thì đóng góp của ngành lâm nghiệp hiện nay khoảng 6% trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP); tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ của ngành lâm nghiệp đạt 6,3 tỷ USD năm 2014, tăng 41,2% so với năm 2009 (Đỗ Hƣơng, 2014). Bên cạnh đó, rừng tạo ra các sản phẩm dịch vụ, nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái gắn liền với các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt, du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng thu nhập cho ngƣời dân bản địa góp phần ổn định dân cƣ và xoá đói giảm nghèo… Hiện nay, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) nhƣ khai thác các loại quặng, các mỏ quặng thƣờng nằm ở những khu rừng có trữ lƣợng gỗ lớn khi tiến hành khai thác quặng thƣờng phải phá bỏ hết số lƣợng gỗ trên diện tích mỏ quặng, tùy theo qui mô của từng mỏ quặng có thể từ vài chục đến vài trăm hécta (ha) rừng bị phá. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nhân dân sống gần rừng ở các tỉnh miền núi, đời sống chủ2 yếu dựa vào khai thác các sản phẩm từ rừng làm suy giảm từng ngày, từng giờ nguồn tài nguyên rừng. Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thay đổi về quản lý nhà nƣớc (QLNN) trong lĩnh vực bảo vệ rừng (BVR). Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành lần đầu tiên năm 1991 đến năm 2004 đƣợc sửa đổi, bổ sung; vấn đề bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) đã đƣợc đƣa vào mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH. Nghị quyết Đại hội VII của đảng đã khẳng định: BV&PTR, đẩy nhanh việc trồng rừng, khoanh nuôi, tái sinh rừng, phủ xanh và sử dụng đất trống, đồi núi trọc gắn với phân bố lao động lên trung du, miền núi, thực hiện định canh, định cƣ, ổn định đời sống của các dân tộc, mọi đất rừng đều có ngƣời làm chủ trực tiếp, kể cả rừng kinh tế, rừng phòng hộ và các khu bảo tồn là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đã có một số công trình nghiên cứu nhƣ: Luận văn Thạc sỹ Luật học “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Huyền (2005), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; tác giả nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng, đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện pháp luật bảo vệ rừng. Luận án Tiến sĩ Luật học “Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn (2006), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; tác giả nhấn mạnh trong các công cụ quản lý Nhà nƣớc nói chung và quản lý bảo vệ rừng nói riêng thì công cụ pháp luật đóng vai trò rất quan trọng. Luận án Tiến sĩ ngành Luật kinh tế “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Huyền (2012), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; tác giả làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật về QLBVR ở Việt Nam hiện nay và nêu bật các yêu cầu đặt ra, cũng nhƣ xây dựng hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh đối với pháp luật QLBVR.3 Nhờ vào những đổi mới trong quá trình QLNN những năm qua, hoạt động QLBVR đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng nhƣ: nhận thức của ngƣời dân về BVR đƣợc nâng lên, quan điểm đổi mới xã hội hóa về BVR đƣợc triển khai thực hiện bƣớc đầu có hiệu quả; hệ thống pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) ngày càng đƣợc hoàn thiện phù hợp với thực tiễn, chủ trƣơng đổi mới quản lý hiện nay và thông lệ Quốc tế; Chính quyền các cấp đã quan tâm nhiều hơn đến công tác QLBVR, tình trạng xâm hại tài nguyên rừng (TNR) đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi; thiệt hại về TNR do hành vi vi phạm gây ra giảm, số vụ vi phạm Luật BV&PTR trên phạm vi toàn quốc năm 2009 so với năm 2013 là 40.481 vụ/22.051 vụ giảm 18.430 vụ; diện tích rừng toàn quốc năm 2009 so với năm 2013 là 13,2 triệu ha/13,9 triệu ha tăng 0,7 triệu ha; độ che phủ của rừng năm 2009 so với năm 2013 là 39,1%/41,5 % tăng 2,4% (Quyết định 2140/QĐ-BNN-TCLN, 2010 và Quyết định 3322/QĐ-BNN-TCLN, 2014). Tuy nhiên, do vấn đề đói nghèo chƣa đƣợc giải quyết triệt để, rừng đã đƣợc giao nhƣng khâu quản lý bảo vệ chƣa đƣợc chặt chẽ. Bên cạnh đó, lợi nhuận đem lại từ việc buôn bán gỗ và các sản phẩm khác từ rừng trái pháp luật là rất lớn do vậy tình trạng vi phạm các qui định của Nhà nƣớc về BVR nhƣ phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật trên phạm vi cả nƣớc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng vẫn diễn ra làm cho chất lƣợng rừng bị suy giảm. Việc rừng bị tàn phá đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng nhƣ: lũ ống, lũ quét, lở đất, lở đá, hạn hán và các tác hại về môi trƣờng sinh thái, ô nhiễm nguồn nƣớc, ảnh hƣởng lớn đến đời sống, sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Hàng năm, nhà nƣớc phải chi ra nhiều tỷ đồng để khắc phục những hậu quả này gây bức xúc trong xã hội tác động tiêu cực đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. Hiện nay, tỉ lệ phá rừng trên phạm vi cả nƣớc là 12,6% hay4 6.510 ha/năm; đã xảy ra 250 đợt lũ quét, sạt lở đất ảnh hƣởng tới các vùng dân cƣ làm chết và mất tích 646 ngƣời, bị thƣơng 351 ngƣời; hơn 9.700 căn nhà bị đổ trôi; hơn 100.000 căn nhà bị hƣ hại nặng; hàng trăm ha đất canh tác và hơn 75.000 ha lúa bị vùi lấp, bị ngập; nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi, dân sinh kinh tế bị hƣ hỏng nặng nề, tổng thiệt hại trên 3.300 tỷ đồng, các tỉnh thƣờng xảy ra lũ quét, sạt lở đất gồm Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái (Báo cáo 1352/BC-PCLBTW,2014). Từ những phân tích trên có thể thấy việc quản lý bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý nguồn TNR sẽ góp phần to lớn vào phát triển KT-XH, bảo vệ môi trƣờng sống. Thêm vào đó, các nghiên cứu trong chủ đề này tại Việt Nam từ trƣớc đến nay tập trung chủ yếu vào những đánh giá vĩ mô, phân tích các chính sách tổng thể, chứ chƣa đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR ở cấp độ địa phƣơng. Vì vậy, nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang có vai trò quan trọng trong việc đánh giá những mặt đã đạt đƣợc cũng nhƣ chỉ ra những nguyên nhân của sự tồn tại, yếu kém, đồng thời tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt đƣợc và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại địa phƣơng. Vì vậy, đề tài “Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu chính Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng (BVR), đánh giá thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại tỉnh Hà Giang.5 - Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về QLNN, đánh giá hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. - Phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại tỉnh Hà Giang. - Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR là gì? Hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR có những đặc điểm, nguyên tắc và nội dung gì? Có những tiêu chí nào để đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh BVR? - Thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoan 2009 - 2013 nhƣ thế nào? - Những thành tựu đạt đƣợc và hạn chế trong hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang? Những nguyên nhân nào làm hạn chế hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang? - Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân tồn tại xuất phát từ hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR và một số yếu tố khác làm ảnh hƣởng đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực này, làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR.6 - Phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ thực tế nạn phá rừng, khai thác rừng trái phép đang là vấn đề gây bức xúc trong nhiều năm nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang, luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hà Giang, thời gian kể từ khi thực hiện Luật BV&PTR năm 2004 (sửa đổi) đến nay, trong đó tập trung vào giai đoạn từ năm 2009 – 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp trừu tƣợng hoá, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, và phƣơng pháp so sánh để phân tích, đối chiếu, xử lý số liệu, phƣơng pháp chuyên gia. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: đƣợc sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR, xem xét mối quan hệ giữa nội dung QLNN trong lĩnh vực BVR và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR cũng nhƣ đặc điểm của QLNN trong lĩnh vực BVR. Thông tin và dữ liệu thu thập đƣợc, từ đó có những bình luận, đánh giá về các nội dung nghiên cứu hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu: thông tin, số liệu về hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR từ các Nghị quyết, Chỉ thị, phƣơng án, kế hoạch BVR của tỉnh Hà Giang, các báo cáo tổng kết công tác QLBVR của Chi cục Kiểm lâm và các ngành có liên quan của tỉnh Hà Giang từ năm 2009 đến 2013. Phƣơng pháp chuyên gia: Đề tài thực hiện phỏng vấn chuyên gia để xem xét và đánh giá các vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. Đồng thời, các chuyên gia cũng có nhiều đóng góp, thảo luận để tác giả có thể phát triển các khuyến nghị.7 5. Kết cấu của luận văn. Chƣơng 1: Một số vấn đề lý thuyết về QLNN trong lĩnh vực BVR. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang.8 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG 1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc và QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng Quản lý là một hiện tƣợng xã hội, xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài ngƣời, đƣợc các nhà tƣ tƣởng, các nhà triết học và các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau tìm hiểu, nghiên cứu; có ngƣời cho quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua nỗ lực của ngƣời khác; có tác giả cho quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của các cộng sự cùng chung một tổ chức; cũng có tác giả lại cho rằng quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của nhóm (Hà Công Tuấn, 2002). Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc (Nguyễn Cửu Việt, 2005). Đây có thể coi là một khái niệm chung về quản lý, vì khái niệm này thích hợp với tất cả các trƣờng hợp từ sự vận động của một cơ thể sống, một vật cơ giới, một thiết bị tự động hóa đến hoạt động của một tổ chức xã hội, một đơn vị kinh tế hay cơ quan nhà nƣớc. Trong hoạt động quản lý thì chủ thể quản lý là con ngƣời hay tổ chức con ngƣời; chủ thể quản lý phải là đại diện có uy tín, có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hƣớng tới mục tiêu chung nhằm đạt đƣợc kết quả nhất định trong quản lý, còn khách thể trong quản lý là trật tự - trật tự này đƣợc quy định bởi nhiều loại quy phạm khác nhau nhƣ: quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật.9 Vậy một cách khái quát: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng. QLNN là một dạng của quản lý xã hội, đây là một quá trình phức tạp, đa dạng; trong nghiên cứu lý luận cũng nhƣ thực tiễn, QLNN đƣợc hiểu theo hai cấp độ: QLNN theo nghĩa rộng là đề cập đến chức năng của cả bộ máy nhà nƣớc (từ hoạt động lập hiến, lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tƣ pháp); còn tiếp cận theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động chấp hành của cơ quan QLNN; hoạt động này chủ yếu giao cho hệ thống cơ quan hành chính thực hiện đó là các chủ thể quản lý (Hà Công Tuấn, 2002). QLNN không phải là sự quản lý đối với nhà nƣớc, mà là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, của nhà nƣớc đối với xã hội. QLNN đƣợc thực hiện bởi quyền lực nhà nƣớc; quyền lực nhà nƣớc đƣợc ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng sự cƣỡng chế nhà nƣớc; theo nghĩa hẹp QLNN có những đặc trƣng cơ bản sau: QLNN mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, có tính chất tổ chức cao và mang tính mệnh lệnh của nhà nƣớc, QLNN mang tính tổ chức và điều chỉnh chủ yếu, QLNN mang tính tổ chức và kế hoạch, QLNN mang tính liên tục (Hà Công Tuấn, 2002). QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN nên nó có những đặc trƣng vốn có, ngoài ra nó có chủ thể, đối tƣợng quản lý riêng, có thể khái quát nhƣ sau: QLNN trong lĩnh vực BVR là quá trình các chủ thể QLNN xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt động quản lý nhằm đạt đƣợc yêu cầu, mục đích BVR nhà nƣớc đã đặt ra (Hà Công Tuấn, 2002). 1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng 1.2.1. Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù Rừng là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo và có tính chất quyết định trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái toàn cầu; rừng bao gồm các yếu tố thực10 vật, động vật, vi sinh vật, đất rừng, các yếu tố này có quan hệ liên kết cùng tạo nên hoàn cảnh rừng đặc trƣng. Rừng Việt Nam gắn bó chặt chẽ với đời sống của hàng triệu ngƣời dân sống trong rừng và gần rừng; diện tích rừng quốc gia đƣợc chia thành 3 loại theo chức năng và công dụng của các yếu tố để quản lý gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Vì vậy, QLNN trong lĩnh vực BVR phải áp dụng những cơ chế, chính sách, các quy định pháp luật khác nhau phù hợp với mục đích chủ yếu đối với từng loại rừng. QLNN trong lĩnh vực BVR phải tiến hành đồng bộ các công cụ quản lý, phát huy sức mạnh của cộng đồng để đạt đƣợc mục tiêu và chƣơng trình hành động BVR (Hà Công Tuấn, 2006). 1.2.2. Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lý Chủ thể chiu sự QLNN trong lĩnh vực BVR là tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động BVR; các chủ thể chịu sự quản lý rất đa dạng, thuộc nhiều thành phần kinh tế và mỗi loại hình chủ thể có địa vị pháp lý khác nhau. Trong đó, các chủ rừng là chủ thể chịu sự quản lý chủ yếu bao gồm: các cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình, cá nhân; các tổ chức kinh tế nhƣ lâm trƣờng, công ty lâm nghiệp; các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣợc nhà nƣớc giao, cho thuê rừng là chủ thể chịu sự quản lý của nhà nƣớc trực tiếp và chủ yếu nhất. Mỗi loại chủ thể nói trên có những đặc trƣng riêng: các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đƣợc nhà nƣớc giao rừng, giao đất để phát triển rừng. Các tổ chức kinh tế đƣợc nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Các hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc đƣợc nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản11 xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đầu tƣ tại Việt Nam đƣợc nhà nƣớc cho thuê rừng, cho thuê đất để phát triển rừng nên QLNN trong lĩnh vực BVR đòi hỏi nhà nƣớc phải chú trọng nghiên cứu, áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với những đối tƣợng chủ thể cụ thể. Mặt khác phải coi trọng và tăng cƣờng biện pháp giáo dục, thuyết phục và giải thích pháp luật, chế độ, chính sách của đảng, nhà nƣớc; đồng thời kết hợp BVR với phát triển kinh tế - văn hóa nông thôn miền núi (Hà Công Tuấn, 2006, trang 20). 1.2.3. Khách thể quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng Khách thể QLNN trong lĩnh vực BVR là trật tự QLNN về BVR; trật tự này đƣợc quy định trƣớc hết và chủ yếu trong các quy định của pháp luật về BV&PTR nhƣ qui định về tổ chức bộ máy quản lý, quyền định đoạt của nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể chịu sự quản lý…nhằm đạt đƣợc mục đích QLBVR của nhà nƣớc. 1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng 1.3.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước Rừng có vai trò rất to lớn đối với cuộc sống của con ngƣời, đối với nền kinh tế cho thấy việc nhà nƣớc thống nhất quản lý trong lĩnh vực BVR là cần thiết; điều đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì mục tiêu chung của cả xã hội. Quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo luật pháp và đƣợc thể hiện trên nhiều mặt nhƣ: quyền giao đất, giao rừng, cho thuê rừng đối với các tổ chức hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thôn bản, quyền định giá rừng, quyền chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của chủ rừng và xử lý những hành vi vi phạm luật BV&PTR. Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR thì nhà nƣớc phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cũng12 nhƣ các phƣơng pháp quản lý thích hợp; nếu sử dụng tốt các công cụ quản lý và phƣơng pháp quản lý thì quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc đƣợc duy trì ở mức độ cao; ngƣợc lại, nếu có những thời điểm nào đó, việc sử dụng các công cụ quản lý không đồng bộ, các phƣơng pháp quản lý không thích ứng thì hiệu lực và hiệu quả quản lý trong lĩnh vực BVR sẽ giảm di, tình trạng vi phạm pháp luật về BVR tăng lên. Điều đó sẽ gây hậu quả không tốt đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung thống nhất trong lĩnh vực BVR của nhà nƣớc (Luật BV&PTR, 2004). 1.3.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững Hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR phải bảo đảm phát triển bền vững về KTXH, môi trƣờng, ANQP; phù hợp với chiến lƣợc phát triển KTXH, chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của cả nƣớc và địa phƣơng, tuân thủ theo quy chế quản lý rừng do Thủ tƣớng Chính phủ quy định (Luật BV&PTR, 2004). 1.3.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nƣớc với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của chủ rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho ngƣời làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng. Việc đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các lợi ích đƣợc thực hiện thông qua công tác quy hoạch rừng, chính sách tài chính trong lĩnh vực BVR và các quy định về quyền, nghĩa vụ của nhà nƣớc và của chủ rừng (Luật BV&PTR, 2004). 1.3.4. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử QLNN của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của pháp luật của nhà nƣớc trƣớc đây, cũng nhƣ tính lịch sử trong QLNN về BVR qua các thời kỳ (Luật BV&PTR, 2004).13 1.4. Nội dung hoạt động QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng 1.4.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng Văn bản pháp luật trong lĩnh vực QLBVR là những văn bản không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan QLNN đối với ngƣời khai thác, sử dụng rừng nhằm thực hiện các chủ trƣơng, quy định của nhà nƣớc. Công tác xây dựng văn bản pháp luật là một nội dung quan trọng không thể thiếu đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực quản lý BVR. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, nhà nƣớc buộc các đối tƣợng khai thác, sử dụng rừng phải thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng rừng theo một khuôn khổ do nhà nƣớc đặt ra; văn bản pháp luật trong QLBVR biểu hiện quyền lực của các cơ quan QLNN về rừng, nhằm lập lại một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý; văn bản pháp luật nói chung và văn bản pháp luật trong lĩnh vực BVR nói riêng mang tính chất nhà nƣớc; nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật trong QLBVR vừa thể hiện đƣợc ý chí của nhà nƣớc vừa thể hiện đƣợc nguyện vọng của đối tƣợng khai thác, sử dụng rừng. Văn bản QLNN trong lĩnh vực BVR có hai loại: văn bản quy phạm pháp luật và văn bản pháp quy. Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dƣới luật. Các văn bản luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật; các quy định của hiến pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật; còn luật là các văn bản có giá trị sau hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của hiến pháp. Văn bản pháp quy là các văn bản dƣới luật nhƣ nghị định, chỉ thị, quyết định, thông tƣ, quy chế chứa đựng các quy tắc sử sự chung đƣợc áp dụng nhiều lần do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thủ tục nhất14 định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh; văn bản pháp quy đƣợc ban hành nhằm đƣa ra các quy phạm pháp luật thể hiện quyền lực của nhà nƣớc đƣợc áp dụng vào thực tiễn. Đó là phƣơng tiện để quản lý nhà nƣớc, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của đảng, quyền làm chủ của nhân dân; mặt khác nó còn cung cấp các thông tin quy phạm pháp luật mà thiếu nó thì không thể quản lý đƣợc; văn bản pháp quy nhằm hƣớng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, giải thích các chủ trƣơng, chính sách và đề ra các biện pháp thi hành các chủ trƣơng đó (Luật BV&PTR, 2004). Thông tin quản lý có thể đƣợc truyền tải dƣới các loại hình truyền thông, fax...nhƣng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng; nó là phƣơng tiện truyền đạt thông tin chính xác và bảo đảm các yêu cầu về mặt pháp lý chặt chẽ nhất. Ngoài ra, văn bản pháp luật trong lĩnh vực BVR còn là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân khai thác, sử dụng rừng; kiểm tra là một khâu tất yếu để đảm bảo cho việc khai thác, sử dụng rừng đạt hiệu quả; nếu không có kiểm tra thì các nghị quyết, nghị định, chỉ thị đƣợc ban hành chỉ là hình thức. 1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương Quy hoạch, kế hoạch BV&PTR là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp lý của nhà nƣớc về tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng rừng một cách đầy đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất. Thông qua quy hoạch mà các loại rừng đƣợc sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không ngừng đƣợc áp dụng để nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng rừng. Hiệu quả khai thác, sử dụng đất đƣợc thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng mà quy hoạch, kế hoạch BV&PTR là cơ sở để đạt đƣợc hiệu quả đó.15 Quy hoạch rừng đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc, nó không chỉ có ý nghĩa trƣớc mắt mà còn lâu dài. Nhờ có quy hoạch, tính chủ động sáng tạo trong khai thác, sử dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đƣợc nâng cao khi họ đƣợc giao quyền sử dụng rừng. Quy hoạch rừng tạo cơ sở pháp lý cho việc giao rừng, cho thuê rừng, đất rừng để đầu tƣ trồng rừng kinh tế góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo ANQP. Quy hoạch rừng là công cụ hữu hiệu giúp cho nhà nƣớc nắm chắc đƣợc diện tích 3 loại rừng mà xây dựng chính sách khai thác, sử dụng rừng một cách đồng bộ, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý, ngăn chặn các hiện tƣợng chuyển mục đích sử dụng rừng tuỳ tiện. Kết quả của công tác quy hoạch phải đảm bảo 3 điều kiện : Kỹ thuật, kinh tế và pháp lý. Điều kiện về mặt kinh tế đƣợc thể hiện ở hiệu quả của việc khai thác, sử dụng rừng, điều kiện về mặt kỹ thuật thể hiện ở các công việc chuyên môn nhƣ điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ 3 loại rừng, điều kiện về mặt pháp lý là quy hoạch phải tuân theo các quy định của pháp luật, theo sự phân công phân cấp của nhà nƣớc đối với công tác quy hoạch. Công tác quy hoạch rừng đã đƣợc khẳng định trong Luật BV&PTR năm 2004, theo đó nhà nƣớc thống nhất quản lý rừng theo quy hoạch. Về thẩm quyền lập quy hoạch: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR trong phạm vi cả nƣớc trình chính phủ quyết định. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của địa phƣơng mình. Nội dung của công tác quy hoạch là: nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, KTXH, ANQP, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng TNR. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch BV&PTR kỳ trƣớc, dự báo nhu cầu về rừng, lâm sản. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu bảo vệ, phát16 triển và sử dụng rừng trong kỳ quy hoạch. Xác định diện tích và sự phana bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch. Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng. Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch BV&PTR. Dự báo hiệu quả của quy hoạch. Kế hoạch BV&PTR là chỉ tiêu cụ thể hoá quy hoạch. Công tác kế hoạch tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu những vấn đề trọng tâm của kế hoạch trong từng thời kì. Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BV&PTR kỳ trƣớc. Xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp. Xác định các giải pháp, chƣơng trình, dự án thực hiện kế hoạch BV&PTR. Triển khai kế hoạch BV&PTR năm năm đến từng năm (Luật BV&PTR, 2004). 1.4.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp Luật về bảo vệ rừng Đây là nội dung thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của nhà nƣớc đối với quản lý, sử dụng rừng. Thanh tra, kiểm tra rừng nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng đƣợc tuân thủ theo đúng pháp luật. Quá trình thanh tra, kiểm tra ngoài việc phát hiện những sai phạm để xử lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, cũng có thể phát hiện những điều bất hợp lý trong chủ trƣơng, chính sách, pháp luật để có kiến nghị bổ sung chỉnh sửa kịp thời. Thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện thƣờng xuyên hoặc đột xuất, có thể khi có hoặc không có dấu hiệu vi phạm. Xử lý sai phạm là biện pháp giải quyết của các cơ quan nhà nƣớc khi có hành vi vi phạm trong quá trình quản lý, sử dụng rừng. Xử lý vi phạm có thể bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Luật BV&PTR, 2004).17 1.4.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt đƣợc và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng. Chính sách BVR là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của chính phủ nhằm tăng cƣờng hiệu quả BVR, đẩy mạnh xã hội hóa công tác BVR, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và ngƣời dân tham gia BVR, tạo việc làm tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho ngƣời dân và góp phần giữ vững ANQP. Vì vậy công tác ban hành và tổ chức thực hiện chính sách trong lĩnh vực BVR cũng không thể thiếu trong hoạt động quản lý của Nhà nƣớc (Luật BV&PTR, 2004). 1.4.5. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý bảo vệ rừng Con ngƣời là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định trong mọi hoạt động quản lý của Nhà nƣớc trong đó có lĩnh vực BVR. Nếu công tác quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực nói chung cũng nhƣ trong lĩnh vực BVR nói riêng không đƣợc chú trọng sẽ không tƣơng xứng với sự phát triển dẫn tới Nhà nƣớc khó đạt đƣợc mục tiêu quản lý đề ra. Hiện nay công tác quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực nói chung cũng nhƣ trong lĩnh vực BVR nói riêng đang đƣợc Nhà nƣớc rất quan tâm (Luật BV&PTR, 2004). 1.5. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng Hệ thống cơ quan quản lý BVR nằm trong hệ thống cơ quan QLNN nói chung và đƣợc tổ chức thống nhất từ trung ƣơng tới địa phƣơng, cơ cấu tổ chức nhƣ sau:18 1.5.1. Cấp Trung ương Chính phủ là cơ quan đứng đầu của hệ thống cơ quan hành pháp, thống nhất quản lý thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nƣớc. Chính phủ có toàn quyền giải quyết, quyết định những vấn đề liên quan tới hoạt động QLNN trên phạm vi toàn quốc trong quyền hạn của mình, trong đó có lĩnh vực BVR. Bộ NN&PTNT là cơ quan chỉ đạo chuyên ngành trong lĩnh vực BVR, đứng đầu là Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong hoạt động QLBVR trên phạm vi toàn quốc. Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan trực thuộc Bộ NN&PTNT, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT quản lý Nhà nƣớc và thực thi nhiệm vụ QLNN về lâm nghiệp trong phạm vi cả nƣớc. Cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp có chức năng tham mƣu, giúp Tổng cục trƣởng Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện QLNN về BVR, bảo đảm việc thực hiện pháp luật về BV&PTR và quản lý lâm sản thuộc phạm vi QLNN của Tổng cục Lâm nghiệp. 1.5.2. Cấp Tỉnh UBND tỉnh thông qua hoạt động chấp hành – điều hành của mình thực hiện chức năng QLNN trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, hành chính – chính trị trong phạm vi địa phƣơng, là cơ quan giúp việc Chính phủ QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn quản lý. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở NN&PTNT) là cơ quan chỉ đạo chuyên ngành trong lĩnh vực QLNN về rừng và đất lâm nghiệp, chịu trách nhiệm trƣớc UBND tỉnh về mọi hoạt động QLNN về rừng và đất lâm nghiệp, đứng đầu là Giám đốc Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT là cơ quan nòng cốt giúp cho Giám đốc Sở NN&PTNT thực hiện chức năng QLBVR và tham mƣu cho Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm Luật BV&PTR không thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục Kiểm lâm theo quy định của pháp19 luật. Cùng trực thuộc Sở NN&PTNT cùng cấp với Chi cục Kiểm lâm là Chi cục Lâm nghiệp có chức năng tham mƣu giúp giám đốc sở QLNN về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. 1.6. Công cụ quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng 1.6.1. Công cụ pháp luật Luật BV&PTR năm 2004, Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ nay đƣợc thay thế bằng Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản đây là công cụ quản lý rất quan trọng đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nƣớc, của tổ chức, cá nhân với tƣ cách là chủ rừng, pháp chế và kỷ luật trong hoạt động QLBVR, thể hiện tính chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Là cơ sở pháp lý quy dịnh cơ cấu tổ chức, cơ cấu hoạt động của các cơ quan QLNN; là cơ sở pháp lý cho xã hội hóa công tác BVR; là cơ sở pháp lý cho việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm luật BVR, qua đó đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong hoạt động BVR. 1.6.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch Quy hoạch, kế hoạch QLBVR cũng là một trong những công cụ quan trọng đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. Quy hoạch, kế hoạch QLBVR đảm bảo cho sự lãnh đạo tập trung quản lý thống nhất của nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR, là căn cứ quan trọng cho việc sử dụng và phát triển 3 loại rừng. 1.6.3. Công cụ tài chính Công cụ tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể KTXH. Nó tác động vào các đối tƣợng sử dụng rừng (chủ rừng) thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm sử dụng rừng của họ, cho phép thực hiện quyền bình20 đẳng giữa các đối tƣợng sử dụng rừng (chủ rừng). Công cụ tài chính đƣợc sử dụng đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR nhƣ: thuế tài nguyên và phí dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc nhà nƣớc xây dựng và tổ chức thực hiện. 1.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng 1.7.1. Nền kinh tế Rừng mang lại những lợi ích kinh tế lớn nhƣ: gỗ, lâm sản ngoài gỗ, động vật rừng, thực vật rừng đặc biệt là những loài gỗ quý và các đặc sản động vật, thực vật rừng có giá trị cao, mang lại siêu lợi nhuận cho những ngƣời tham gia kinh doanh mặt hàng này. Điều đó cũng là nguyên nhân thúc đẩy tình trạng khai thác, săn bắn, mua bán trái phép lâm sản gay gắt, với những thủ đoạn tinh vi, khó kiểm soát đang gây áp lực cho hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. Việc phát triển kinh tế cũng kéo theo nhu cầu xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng mở mộng đô thị và xây dựng khu dân cƣ ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu này, nhà nƣớc cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong đó có đất rừng ở nơi cần thiết cho mục tiêu phát triển. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay có khoảng 60% dân số sống ở khu vực nông thôn có sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, đất nông nghiệp ở nhiều nơi thiếu nghiêm trọng, đời sống rất thấp khoảng 50% gia đình thuộc diện đói nghèo, vì thiếu ruộng, thiếu vốn đầu tƣ những ngƣời nghèo đói thƣờng phải đến sinh sống tại những nơi có điều kiện thuận lợi mà cần ít vốn đầu tƣ thông qua việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng để duy trì cuộc sống làm cho nguồn tài nguyên bị suy giảm nhanh chóng nên luôn xảy ra sự xung đột trong quá trình phát triển KTXH, kinh tế - BVR, bảo vệ môi trƣờng. Thực tiễn nhiều năm qua diện tích rừng bị tàn phá, thu hẹp nhanh chóng bởi bàn tay con ngƣời, chỉ tính riêng21 trong giai đoạn 2009 -2013 đã có 695.610 hécta rừng bị tàn phá do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: Phá rừng để khai phá đất sản xuất, đất ở của ngƣời dân, nhất là ngƣời dân đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, phá rừng để khai thác gỗ, củi để bán, phá rừng do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng để xây dựng các công trình thuỷ điện, giao thông, khu dân cƣ, khai thác mỏ…đang là vấn đề gây bức xúc cho xã hội và cho hoạt động quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR. Sự phát triển bền vững hiện nay cần bảo đảm sự cân bằng, hài hòa giữa sự phát triển KTXH với bảo vệ môi trƣờng sống trong đó có BVR. 1.7.2. Pháp luật Nhà nƣớc không thể tổ chức thực hiện đƣờng lối của Đảng và quản lý xã hội một cách có hiệu quả nếu không thực hiên quản lý bằng pháp luật, các quyền tự do dân chủ của công dân không thể thƣc hiện nếu không có pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Đảng ta xác định nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Chính vì thế cho nên pháp luật sẽ có tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho công tác quản lý đƣợc hiệu quả và thuân lợi. Ngoài ra, pháp luật còn xác lập, củng cố và hoàn thiện những cơ sở pháp lý của nhà nƣớc, đặc biệt là đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR nhằm phát huy cao nhất hiệu lực của cơ quan quản lý. Để đạt đƣợc điều đó, pháp luật phải xác định rõ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cũng nhƣ thẩm quyền của cơ quan Nhà nƣớc. Pháp luật của nhà nƣớc ta hiện nay phải là cơ sở để hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc phù hợp với cơ chế mới mà trƣớc hết phải cải cách một bƣớc nền hành chính quốc gia. Luật BVR hiện nay cho thấy vẫn còn có một số hạn chế làm giảm hiệu lực của cơ quan nhà nƣớc. Đó là do luật BVR đƣợc xây dựng trong điều kiện22 kinh tế đang từng bƣớc hoàn thiện, chƣa lƣờng trƣớc đƣợc sự chuyển biến tình hình vì vậy luật còn quy định chung chung, mặt khác việc hƣớng dẫn thực hiện luật còn chậm, thiếu đồng bộ và cụ thể làm cho các cấp lúng túng trong việc thi hành bởi vậy hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR vẫn còn thấp, vì vậy cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những nội dung sau: sửa đổi Điều 3 cho phù hợp với Luật Đa dạng sinh học; Điều 4 cho phù hợp với Luật Đất đai; bãi bỏ quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của UBND cấp xã tại Điều 17; khoản 3, Điều 19 về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch BV&PTR; bãi bỏ trách nhiệm lập phƣơng án giao rừng, cho thuê rừng của UBND cấp xã, bổ sung thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng cho UBND cấp huyện tại Điều 28; bổ sung quy định về định giá rừng khi giao và cho thuê rừng làm cơ sở pháp lý cho việc tính tiền sử dụng rừng và tiền thuê rừng, bổ sung cộng đồng dân cƣ thôn là chủ rừng tại Điều 5; sửa đổi quy định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức tại Điều 26; sửa đổi quy định về giá rừng tại Điều 33; bổ sung nội dung tài chính về BV&PTR hoặc tài chính về lâm nghiệp vào Luật BV&PTR năm 2004. Pháp luật có thể làm nâng cao hiệu quả hoặc làm giảm hiệu lực quản lý. Chính vì vậy kiện toàn hệ thống pháp luật trong lĩnh vực BVR nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung là vấn đề cấp bách hiện nay. 1.7.3. Xã hội Yếu tố xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành quản lý xã hội và tăng cƣờng chức năng quản lý của Nhà nƣớc về mọi lĩnh vực nói chung cũng nhƣ trong lĩnh vực BVR nói riêng. Các yếu tố xã hội nhƣ việc làm, xoá đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội cũng ảnh hƣởng đến công tác quản lý nói chung và QLBVR nói riêng. Giải quyết đƣợc việc làm sẽ góp phần đảm bảo trật tự an ninh trong xã hội, giảm bớt các tệ nạn xã hội do thiếu việc làm gây ra, tệ nạn xã hội đƣợc giảm bớt, công bằng xã hội đƣợc thiết lập23 sẽ tạo điều kiện cho cơ quan quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý. Tập trung đầu tƣ cho giáo dục, văn hoá để nâng cao nhận thức về pháp luật cho mọi ngƣời, trong đó có pháp luật về BVR là việc làm quan trọng, để cho mọi ngƣời thấy rõ đƣợc chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng trong công tác quản lý. Một yếu tố quan trọng khác cũng có ảnh hƣởng đến QLBVR đó là phong tục tập quán của ngƣời dân cũng nhƣ tâm lý của họ trong đời sống xã hội. Tập quán sinh sống di cƣ tự do từ vùng này sang vùng khác khai phá những vùng đất mầu mỡ bằng việc phá rừng làm nƣơng trồng ngô, khoai, sắn phục vụ đời sống gây khó khăn cho công tác QLNN trong lĩnh vực BVR nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi. 1.7.4. Nghiệp vụ kỹ thuật Xuất phát từ đặc trƣng và mục đích quản lý, rừng quốc gia đƣợc phân chia thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Mỗi loại rừng cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật tác động để bảo vệ riêng nhƣ: biện pháp khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên, cải tạo rừng, vệ sinh rừng…Mỗi loại rừng có quy chế quản lý và sử dụng khác nhau nhƣ mức độ khai thác sử dụng tài nguyên, việc giao rừng, cho thuê rừng, chế độ khoán bảo vệ rừng, chính sách đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR, chính sách về hƣởng các lợi ích từ rừng…Các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật đó nhằm đảm bảo quá trình sinh trƣởng và phát triển tự nhiên của rừng theo quy luật sinh học của động vật, thực vật và các yếu tố tự nhiên khác của rừng. Mục đích của việc BVR là phục vụ con ngƣời, nên các chủ thể quản lý khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực BVR cần lƣu ý những điểm sau: Quy hoạch tổng thể diện tích rừng và đất rừng, phân chia cụ thể lâm phận rừng quốc gia thành các loại rừng ổn định trên bản đồ và trên thực địa, xác định rõ ranh giới, đóng mốc cố định các loại rừng, tiểu khu, khoảnh, lô, trạng thái rừng.24 Thành lập cơ chế chính sách quản lý 3 loại rừng theo mục tiêu sử dụng chủ yếu của 3 loại rừng, bảo đảm cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật vừa có tính khái quát, vừa bảo đảm tính cá biệt đối với mỗi loại rừng. 1.8. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng 1.8.1. Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực hiện các văn bản QLNN trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng Một hình thức hoạt động quan trọng của các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR là ban hành và thực hiện các văn bản QLNN nhằm đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách, biện pháp để giải quyết công việc cụ thể. Suy đến cùng, các văn bản QLNN chỉ thực sự có ý nghĩa khi đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả. Việc ban hành và thực hiện có hiệu quả các văn bản QLNN là yếu tố rất quan trọng để thực hiện hóa ý chí của nhà quản lý thành những hoạt động thực tiễn. Điều này chỉ đạt đƣợc khi việc tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc kịp thời, đáp ứng những đòi hỏi bức xúc trong công tác QLBVR và đáp ứng yêu cầu của xã hội. Ban hành văn bản không kịp thời, không phù hợp với thực tiễn, trái qui định sẽ không thể mang lại kết quả nhƣ mong muốn và hơn thế nữa có thể trực tiếp làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý. 1.8.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động ban hành và thực thi các chính sách bảo vệ rừng Chính sách BV&PTR là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của Nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục tiêu bảo vệ và giữ vững diện tích rừng quốc gia. Một chính sách hiệu quả là phải đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn tại địa phƣơng, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của ngƣời làm nghề rừng, thu hút đƣợc các nguồn lực đầu tƣ vào lĩnh vực BV&PTR…Việc ban hành chính sách không phù hợp với điều kiện25 thực tiễn của địa phƣơng sẽ dẫn đến hiệu quả thực thi không cao, không giải quyết đƣợc các yêu cầu đặt ra gây thất thoát cho ngân sách, làm giảm hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nƣớc. 1.8.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng Hiệu quả hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm của các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR đƣợc đánh giá thông qua tiêu chí số lƣợng các vụ việc đƣợc phát hiện xử lý và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần làm chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của đội cán bộ công chức, ngƣời dân trong công tác BVR tại địa phƣơng. 1.8.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của các cơ quan QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng đƣợc đánh giá thông qua tiêu chí số lƣợng các lớp tuyên truyền đƣợc mở, số lƣợng lƣợt ngƣời tham gia các lớp tuyên truyền và những chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật ngƣời dân địa phƣơng trong công tác BVR sau khi đƣợc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. 1.9. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo vệ rừng của một số tỉnh Hà Giang là một tỉnh biên giới có tổng diện tích tự nhiên 7.884,37 km2. Trong đó diện tích đất có rừng 566.561 hécta, đọ che phủ rừng năm 2013 đạt 55,2%. Rừng Hà Giang có trữ lƣợng lâm sản lớn, tính đa dạng sinh học cao, còn nhiều loại lâm đặc sản quý hiếm có giá trị kinh tế nhƣ gỗ Ngọc Am, Dổi, Trai, Vàng Tâm, nhiều loại dƣợc liệu quý nên nhiều đối tƣợng lợi dụng để khai thác rừng. Vùng rừng giàu tài nguyên, có trữ lƣợng lâm sản lớn chủ yếu giáp ranh với26 nƣớc Trung Quốc, tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Tuyên Quang. Trong những năm qua công tác QLBVR phải đối mặt với những khó khó khăn đó là: Thứ nhất: hệ thống đƣờng vanh đai biên giới đi xuyên trong những khu rừng nguyên sinh, nhiều dự án ngăn sông đắp đập thuỷ điện đã và đang thi công phải chuyển đổi hàng nghìn hécta rừng tự nhiên, liên quan đến đất canh tác của ngƣời dân bản địa. Thứ hai: nhu cầu về gỗ để phục vụ làm nhà cho hàng nghìn hộ gia đình tái định cƣ của nhà máy thuỷ điện, làm nhà ở cho đồng bào nghèo theo Quyết định 167/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ là rất lớn và ảnh hƣởng đến công tác QLBVR. Thứ ba: việc bảo vệ rừng giáp ranh với các tỉnh phức tạp, lâm tặc hoạt động hung hãn chống đối quyết liệt các lực lƣợng chức năng thi hành nhiệm vụ. Việc tổ chức khai thác có nhiều thiết bị cơ giới nhƣ cƣa xăng, máy tời, xe cơ giới, tốc độ khai thác nhanh nên rất khó trong việc kiểm soát khai thác rừng. Bên cạnh đó Hà Giang là tỉnh có nhiều cửa khẩu phụ lối mở nên việc QLBVR vùng biên giới cũng gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế trên nhằm đƣa ra đƣợc biện pháp QLBVR có hiệu quả trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Qua tìm hiểu kinh nghiệm QLBVR của một số tỉnh tác giả thấy hai tỉnh Nghệ An và Tuyên Quang có những điểm khá tƣơng đồng với tỉnh Hà Giang nhƣ đã nêu ở trên, kể cả về mặt điều kiện KTXH song hai tỉnh này lại triển khai các biện pháp QLBVR rất có hiệu quả trong những năm qua, các khu rừng đƣợc bảo vệ tốt, ngƣời dân tham gia tích cực vào công tác BVR. Để làm rõ nhận định trên tác giả đánh giá cụ thể những biện pháp QLBVR của từng tỉnh cụ thể nhƣ sau: 1.9.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An Nghệ An là một tỉnh lớn tổng diện tích tự nhiên 1.648.820 hécta trong đó diện tích có rừng 899.905 hécta, vùng rừng giàu tài nguyên, có trữ lƣợng27 lâm sản lớn chủ yếu giáp ranh với nƣớc bạn Lào, tỉnh Thanh Hoá và tỉnh Hà Tĩnh, vùng rừng này thƣờng xuyên bị khai thác trái phép trong 5 năm từ năm 2009 đến năm 2013 đã có 3.264 vụ/tổng số 6.383 vụ đƣợc phát hiện trong toàn tỉnh. Trƣớc thực trạng đó BVR, chống chặt phá rừng trái phép là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đƣợc các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phƣơng quan tâm chỉ đạo nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng khai thác rừng trái phép, giữ gìn an ninh rừng, ổn định đời sống ngƣời dân sống gần rừng và ven rừng. Các biện pháp thực hiện bao gồm: Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác QLBVR, chỉ đạo các ngành, chính quyền địa phƣơng triển khai thực hiện các nội dung Chỉ thị 1685/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, ngặn chặn tình trạng phá rừng và chống ngƣời thi hành công vụ, ban hành chƣơng trình hành động thực hiện Chỉ thị 3714/CT-BNN về tăng cƣờng chấn chỉnh hoạt động của lực lƣợng Kiểm lâm. Thƣờng xuyên thành lập các đoàn liên ngành truy quét các tụ điểm khai thác rừng trái phép. Xây dựng quy chế phối hợp BVR với các cơ quan liên quan và các tỉnh huyện giáp ranh nhƣ quy chế phối hợp BVR chống ngƣời thi hành công vụ giữa lực lƣợng Kiểm lâm và Công an trên địa bàn tỉnh; giữa Kiểm lâm Nghệ An với Kiểm lâm tỉnh Thanh Hoá; giữa Sở NN&PTNT Nghệ An với Sở NN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh; giữa các huyện giáp ranh Nghệ An với các huyện giáp ranh thuộc tỉnh Thanh Hoá; giữa Sở NN&PTNT với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Chính quyền địa phƣơng các huyện cùng Biên giới Việt Nam với các huyện vùng biên giới nƣớc bạn Lào,28 thực hiện giao ban định kỳ hàng năm và thực hiện các đợt tuần tra rừng song phƣơng giữa hai nƣớc để có các kết luận liên quan đến khai thác rừng vùng biên giới. Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ chống chặt phá rừng trái phép nhƣ chỉ đạo khảo sát xác định những vùng rừng trọng tâm, những địa bàn trọng điểm về khai thác trái phép để bố trí nguồn lực phục vụ tốt cho công tác BVR tại gốc với phƣơng châm chủ động phát hiện sớm, đấu tranh kiên quyết, xử lý triệt để, không hình thành các điểm nổi cộm về khai thác rừng trái phép. Xây dựng kế hoạch tuần tra rừng theo định kỳ hàng tháng, hàng quý và đột xuất tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của địa phƣơng. Triển khai hội nghị giao ban triển khai công tác chống chặt phá rừng tại gốc, chỉ đạo ký cam kết BVR giữa Hạt Kiểm lâm, Chủ rừng, Chủ tịch UBND xã với Chủ tịch UBND huyện, ký giữa thôn bản, hộ gia đình với Chủ tịch UBND xã. Tăng cƣờng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm thông qua việc đổi mới phƣơng thức hoạt động của lực lƣợng Kiểm lâm tăng cƣờng thời lƣợng đi cơ sở nắm chắc tình hình diễn biến rừng, giảm bớt chốt chặn, rƣợt đuổi trên các tuyến đƣờng giao thông, chủ động tuần tra, ngăn chặn xử lý, đẩy đuổi lâm tặc ra khỏi rừng, bảo vệ cây đứng khi chƣa bị chặt hạ và làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm đối với những tập thể cá nhân vi phạm. Bằng những biện pháp trên công tác QLBVR trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt đƣợc những kết qủa cụ thể nhƣ: Tình hình an ninh rừng của tỉnh cơ bản ổn định, diện tích rừng đƣợc bảo vệ tốt, độ che phủ của rừng tăng năm 2009 là 51,0% đến năm 2013 tăng lên 54,3%; công tác phối hợp giữa các lực lƣợng trong BVR ngày càng có hiệu quả, chính quyền địa phƣơng cấp xã đã tích cực, chủ động trong việc chỉ đạo chống chặt phá BVR cụ thể các hành vi xâm29 hại tài nguyên rừng trái phép diễn ra trên địa bàn tỉnh đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời (năm 2009 là 1.395 vụ/ 1.122 vụ năm 2013 giảm 273 vụ). Từ những kết quả tỉnh Nghệ An đạt đƣợc trong công tác QLBVR nêu trên bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Hà Giang đó là: Thứ nhất, Chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Trung ƣơng về QLBVR. Thứ hai, để các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu quả công tác QLBVR tỉnh cần xây dựng, ban hành quy chế phối hợp qui định rõ ràng trách nhiệm của từng cấp, từng ngành. Thứ ba, xác định rõ các vùng trọng điểm thƣờng xảy ra phá rừng, khai thác gỗ trái phép xây dựng kế hoạch và thành lập các đoàn liên ngành tổ chức truy quét, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng. Thứ tƣ, tổ chức đàm phán với các huyện cùng biên giới xây dựng, ký kết quy chế phối hợp bảo vệ rừng giáp ranh. Thứ năm, tăng cƣờng cán bộ xuống cơ sở bám nắm địa bàn và làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm minh đối với những tập thể, cá nhân có hành vi tiếp tay cho lâm tặc phá rừng. Thứ sáu, chỉ đạo các đơn vị chủ rừng, lực lƣợng Kiểm lâm xây dựng phƣơng án chống chặt phá rừng trái phép, thẩm định phê duyệt, triển khai thực hiện; ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, thực hiện tuần tra rừng, nắm chắc diễn biến rừng để xử lý vi phạm tại gốc về khai thác, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trái phép. 1.9.2. Kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái Yên Bái là một tỉnh có diện tích rừng lớn, với 414.565,1 hécta rừng. Bên cạnh đó đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nhân dân ở các huyện miền núi của tỉnh. Do đó đời sống của một bộ phận ngƣời dân phải dựa vào tài nguyên rừng thông qua các hoạt động săn bắn động vật hoang dã,30 phá rừng khai phá đất làm nƣơng rẫy sản xuất lƣơng thực và khai thác lâm sản trái phép để bán lấy tiền phục đời sống sinh hoạt hàng ngày. Điều này dẫn đến rừng thƣờng xuyên bị xâm hại làm cho diện tích, chất lƣợng rừng bị suy giảm. Trƣớc thực trạng trên nhiều mô hình đồng quản lý tài nguyên rừng ở Yên Bái đã xuất hiện với việc đề cao vai trò của ngƣời dân địa phƣơng. Các tiêu chí hoạt động, hình thức hoạt động và đối tác thực hiện cho các hoạt động BVR đều lấy ngƣời dân làm tâm điểm cụ thể nhƣ: Dự án tăng cƣờng lâm nghiệp cộng đồng đƣợc triển khai từ năm 2012 đây là sự tiếp nối của Dự án chƣơng trình thí điểm lâm nghiệp cộng đồng đƣợc thực hiện từ năm 2009. Dự án đƣợc triển khai tại 8 thôn, có 726 hộ, 3.292 nhân khẩu thuộc 6 xã: Lâm Giang, An Bình huyện Văn Yên; Tân Phƣợng, Lâm Thƣợng, Phan Thanh, An Phú huyện Lục Yên với 15.000 hécta rừng đƣợc giao cho cộng đồng thôn, bản quản lý. Sau khi thực hiện dự án, nhận thức của ngƣời dân trong vùng dự án tại xã về quản lý bảo vệ rừng đƣợc nâng lên, diện tích rừng giao cho cộng đồng đƣợc quản lý bền vững, sử dụng có hiệu quả. Không còn hiện tƣợng chặt phá rừng bừa bãi, các hoạt động vi phạm các quy định QLBVR cũng đƣợc loại bỏ. Đồng thời, giúp các xã vùng dự án lập kế hoạch xác định rõ từng loại đất, loại rừng để bố trí cây trồng hợp lý, phát triển các cây lâm nghiệp theo ƣu thế vùng để rừng cộng đồng phát triển có hiệu quả. Tại thôn Nậm Chắn, xã Lâm Thƣợng, huyện Lục Yên là một thí dụ điển hình toàn thôn có 111 hộ dân với 498 nhân khẩu, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 47,7%. Trƣớc đây rừng chỉ đƣợc giao cho một vài nhóm hộ quản lý trong khi diện tích rừng lớn, đi lại khó khăn nên không thể kiểm soát hết diện tích đƣợc giao dẫn đến rừng vẫn bị khai thác trái phép. Năm 2009 rừng đƣợc giao cho cộng đồng thôn, bản quản lý với diện tích 993 hécta và đƣợc bảo vệ tốt. Đặc biệt để tăng thu nhập cho ngƣời dân, ban quản lý dự án tỉnh đã phối hợp với ban quản lý rừng xã Lâm Thƣợng và cộng đồng thôn Nậm Chắn triển khai mô hình trồng xen 400 hécta cây Mây31 nếp dƣới tán rừng, tham gia mô hình này các hộ dân đƣợc hỗ trợ hoàn toàn giống, phân bón, kỹ thuật trồng. Đến nay mây sinh trƣởng và phát triển tốt, góp phần tăng thu nhập ổn định và bền vững cho cộng đồng dân cƣ sống dựa vào rừng, hiện mô hình này đâng đƣợc triển khai rộng khắp tại tỉnh Yên Bái nhất là tại các xã thuộc các huyện giáp ranh với huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Từ khi thực hiện dự án quản lý rừng cộng đồng, tình trạng phá rừng, khai thác gỗ trái phép, xâm chiếm đất rừng đã giảm rõ rệt năm 2009 là 700/195 vụ năm 2013 giảm 505 vụ. Hình thức QLBVR mới này không mang tính áp đặt từ trên xuống mà kết hợp hài hoà giữa quản lý bảo vệ và phát triển rừng gắn với phát triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng. Cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng tham gia nhiều lĩnh vực trong hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng, vai trò ngƣời dân địa phƣơng là không nhỏ trong kết quả đạt đƣợc trong công tác QLBVR tại tỉnh Yên Bái. Họ chính là những ngƣời sống gần nguồn tài nguyên rừng nhất, lợi ích từ rừng gắn bó trực tiếp, thƣờng xuyên đối với cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng nên chính họ là lực lƣợng thƣờng xuyên tham gia bảo vệ, giữ gìn và phát huy nguồn tài nguyên rừng. Cộng đồng địa phƣơng là tai mắt, là lực lƣợng nòng cốt chính trong tất cả các hoạt động nhằm ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng góp phần phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng. Bên cạnh đó tỉnh Yên Bái thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị, tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống cho đội ngũ cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng; xây dựng quy ƣớc, hƣơng ƣớc gắn trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời dân với sự phát triển bền vững của rừng cộng đồng; duy trì và phát triển quỹ bảo vệ phát triển rừng, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời dân. Từ những kết quả tỉnh Yên Bái đạt đƣợc trong công tác QLBVR nêu trên bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Hà Giang đó là: Phải thực hiện xã hội hoá công tác BVR thông qua việc giao rừng cho cộng đồng quản lý bảo vệ32 và phát triển, ngƣời dân tham gia BVR phải đƣợc hƣởng đầy đủ các lợi ích từ chi trả các dịch vụ môi trƣờng rừng. Đồng thời quan tâm đầu tƣ phát triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng, nhất là ngƣời dân sống gần rừng, ven rừng thông qua các chƣơng trình dự án đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định gắn bó với rừng; thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ và ngƣời dân về tầm quan trọng của rừng đối với đời sống, tạo tâm lý phấn khởi, động viên cộng đồng cùng tham gia BVR. TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng, tác giả rút ra một số kết luận nhƣ sau: Thứ nhất, QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN nên nó có những đặc trƣng vốn có, ngoài ra nó có chủ thể, đối tƣợng quản lý riêng, có thể khái quát nhƣ sau: QLNN trong lĩnh vực BVR là quá trình các chủ thể QLNN xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt động quản lý nhằm đạt đƣợc yêu cầu, mục đích BVR nhà nƣớc đã đặt ra. Thứ hai, đặc điểm của QLNN trong lĩnh vực BVR: rừng là đối tƣợng QLNN đặc thù có tính chất quyết định trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, rừng đƣợc chia thành 3 loại có những cơ chế, chính sách, qui định pháp luật quản lý khác nhau; đặc trƣng về chủ thể chịu sự quản lý gồm cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc, các ban quản lý rừng các chủ thể này có những đặc trƣng riêng đƣợc Nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng và có các quyền, nghĩa vụ khác nhau; khách thể QLNN trong lĩnh vực BVR là trật tự QLNN về BVR nhƣ qui định về tổ chức bộ máy quản lý, quyền định đoạt của Nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể chịu sự quản lý.33 Thứ ba, nguyên tắc QLNN trong lĩnh vực BVR là: bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nƣớc nhƣ quyền giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất; bảo đảm sự phát triển bền vững về KTXH, môi trƣờng, ANQP; bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nƣớc với lợi ích của chủ thể chịu sự quản lý; bảo đảm tính kế thừa và tôn trọng lịch sử. Thứ tƣ, nội dung hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR gồm: ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật trong lĩnh vực QLBVR để thực hiện các chủ trƣơng, quy định của Nhà nƣớc; quy hoạch, kế hoạch BV&PTR trên phạm vi cả nƣớc và từng địa phƣơng là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp lý của Nhà nƣớc nhằm tổ chức, khai thác, sử dụng rừng hiệu quả, hợp lý; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVR nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng tuân thủ đúng các qui định của pháp luật; ban hành và tổ chức thực hiện chính sách BVR là tập hợp các chủ trƣơng, hành động nhằm tăng cƣờng hiệu quả BVR; quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực QLBVR. Thứ năm, bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR ở 2 cấp: cấp Trung ƣơng; cấp tỉnh. Thứ sáu, công cụ QLNN trong lĩnh vực BVR gồm: công cụ pháp luật; công cụ quy hoạch, kế hoạch; công cụ tài chính. Thứ bảy, những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR nhƣ: nền kinh tế; pháp luật; xã hội và nghiệp vụ kỹ thuật. Thứ tám, tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR gồm: hiệu quả thực thi các quyết định QLNN trong lĩnh vực BVR là đáp ứng đƣợc những đòi hỏi, bức xúc, yêu cầu của xã hội trong lĩnh vực QLBVR; tính chủ động sáng tạo trong hoạt động QLNN thể hiện ở số lƣợng các sáng kiến tạo đƣợc bƣớc chuyển biến đột phá trong lĩnh vực QLBVR; tính kinh tế34 của các hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR là chi phí tối thiểu về ngân sách chi cho hoạt động QLBVR nhƣng phát huy tác dụng ở mức cao nhất. Thứ chín, kinh nghiệm QLNN trong lĩnh vực BVR của một số tỉnh gồm: kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An; kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái nhằm rút ra những bài học bổ ích và khắc phục những hạn chế trong lĩnh vực QLBVR đối với tỉnh Hà Giang. .35 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên quan điểm đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc trong lĩnh vực QLBVR. Các vấn đề nghiên cứu của đề tài đƣợc làm sáng tỏ qua các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 2.1.1. Phương pháp chuyên gia Phỏng vấn các chuyên gia nhằm sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực QLBVR để xem xét và đánh giá các vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay về hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. Đồng thời, các chuyên gia cũng có nhiều đóng góp, thảo luận để tác giả có thể phát triển các khuyến nghị. 2.1.2. Phương pháp tổng hợp Luận văn tổng hợp cơ sở lý luận hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR, xem xét mối quan hệ giữa nội dung QLNN trong lĩnh vực BVR và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR cũng nhƣ đặc điểm của QLNN trong lĩnh vực BVR. Luận văn cũng tổng hợp kinh nghiệm các địa phƣơng, nghiên cứu xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho tỉnh Hà Giang về hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. 2.1.3. Phương pháp phân tích Phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng để xử lý các thông tin và dữ liệu thu thập đƣợc, từ đó có những bình luận, đánh giá về các nội dung nghiên cứu hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 2.2 Thu thập và phân tích dữ liệu 2.2.1. Thu thập dữ liệu - Các bƣớc thu thập dữ liệu: +Bƣớc1: Xác định dữ liệu cần thiết và lên kế hoạch thu thập.36 +Bƣớc 2: Thu thập dữ liệu và lên mẫu biểu. +Bƣớc 3: Lựa chọn dữ liệu và phân tích, đánh giá độ tin cậy. +Bƣớc 4: Nhập dữ liệu theo sự sắp xếp nghiên cứu. - Các nguồn thông tin, số liệu về QLNN trong lĩnh vực BVR từ công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố, các tài liệu, giáo trình, tạp chí và các văn bản pháp luật có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Các nguồn thông tin, số liệu về hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR từ các Nghị quyết, Chỉ thị, phƣơng án, kế hoạch BVR của tỉnh Hà Giang, các báo cáo tổng kết công tác QLBVR của Chi cục Kiểm lâm và các ngành có liên quan của tỉnh Hà Giang từ năm 2009 đến 2013. - Các nguồn thông tin, số liệu qua các trang Web của Chính phủ, của Bộ NN&PTNT, của Tổng cục Lâm nghiệp, của Cục Kiểm lâm và các bài viết có nguồn uy tín trên mạng Internet. - Thu thập dữ liệu qua phƣơng pháp phỏng vấn: sẽ đƣợc tiến hành đối với Lãnh đạo Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn; Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm, Lãnh đạo UBND 11 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang thông qua bảng các câu hỏi phỏng vấn đƣợc thiết kế để ở phần phụ lục. Vì đây là những ngƣời trực tiếp triển khai các hoạt động QLBVR tại địa phƣơng và chịu trách nhiệm tham mƣu cho UBND tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch QLBVR. 2.2.2. Phân tích dữ liệu Các số liệu thu thập đƣợc từ quá trình QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2009 đến 2013 và kết quả nghiên cứu các công trình có liên quan sẽ tổng hợp phân tích, đánh giá, đồng thời sử dụng các bảng, biểu để minh hoạ cho những nội dung phân tích. Qua đó sẽ đƣa ra các phát hiện, các nguyên nhân, giải pháp đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện nay.37 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình xâm hại rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng Bảng 3.1: Diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn 2009 - 2013 Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Tổng diện tích (ha) 427.554,1 444.860,8 447.907,5 437.227,7 447.941,3 Rừng trồng (ha) 67.345,6 77.182,8 81.873,0 80.301,6 81.906,8 Rừng tự nhiên (ha) 360.208,5 367.678,0 365.440,7 356.926,1 366.034,5 Độ che phủ (%) 51,6 53,3 54,2 54,3 55,2 Nguồn: Báo cáo Chi cục Kiểm lâm Hà Giang các năm 2009 - 2013 Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn tỉnh từ năm 2009 đến 2013, diện tích rừng toàn tỉnh là: 447.941,3 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 366.034,5 ha (chiếm 81,72%), diện tích rừng trồng 81.906,8 ha (chiếm 18,28 %). và đƣợc phân chia theo mục đích sử dụng 3 loại rừng nhƣ sau: rừng Đặc dụng (RĐD) 47.085,6 ha chiếm 10,51 %; rừng Phòng hộ (RPH) 181.036,5 ha chiếm 40,41%; rừng Sản xuất (RSX) 217.122,8 ha chiếm 48,47 %; diện tích ngoài quy hoạch 3 loại rừng 2.696,3 ha chiếm 0,61%. Trong 5 năm qua bằng nhiều biện pháp bảo vệ, tổng diện tích có rừng tăng38 20.387,2 ha bình quân mỗi năm tăng 4.077 ha. Độ che phủ của rừng tăng từ 51,6% năm 2009 và đạt 55,2% năm 2013 (Bảng 3.1). Diện tích rừng mỗi năm đều tăng nhƣng chủ yếu là tăng diện tích rừng trồng là rừng sản xuất do tỉnh triển khai các dự án phát triển rừng kinh tế thông qua việc trồng rừng sản xuất (rừng kinh tế). Tuy nhiên chất lƣợng rừng bị suy giảm do tình trạng khai thác gỗ trái pháp luật nhất là đối với rừng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, chất lƣợng rừng suy giảm vì những loài gỗ quý, gỗ lớn có giá trị phục vụ cho nghiên cứu khoa học nhân giống bảo tồn nguồn ren…đã bị khai thác quá mức. Bảng 3.2: Diện tích rừng theo chức năng tính từ năm 2009 đến 2013 Loại rừng (ha) Tổng cộng Diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp Diện tích ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp Rừng Đặc dụng Rừng Phòng hộ Rừng Sản xuất Tổng diện tích có rừng 447.941,3 47.085,6 181.036,5 217.122,8 2.696,3 Rừng Tự nhiên 366.034,5 44.570,9 164.007,2 156.862,6 Rừng trồng 81.906,8 2.514,7 17.029,4 62.360,6 Nguồn: Báo cáo Chi cục Kiểm lâm Hà Giang các năm 2009 - 2013 Tổng diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp là 447.941,3 ha và đƣợc phân theo chức năng 3 loại rừng. Trong đó Rừng Đặc dụng 47.085,6 ha; Rừng Phòng hộ 181.036,5 ha; Rừng Sản xuất 217.122,8 ha, diện tích ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp 2.696,3 ha (Bảng 3.2). Với việc quy hoạch phân chia rừng thành 3 loại nhƣ hiện nay công tác QLBVR có những thuận lợi và khó khăn sau:39 Thuận lợi: Việc phân chia này đã giúp các cấp chính quyền và cơ quan chuyên môn làm cơ sở cho việc giao rừng, đất rừng và xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển từng loại rừng, sử dụng từng loại rừng , đất rừng một cách có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân phát triển sản xuất ổn định, lâu dài, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, góp phần giảm nghèo, ổn định an ninh trật tự… Khó khăn: Rừng đã đƣợc quy hoạch, phân chia thành 3 loại tuy nhiên do công tác quy hoạch thiếu đồng bộ, có sự chồng chéo quy hoạch giữa ngành NN&PTNT, TN&MT và các ngành khác; việc điều chỉnh lại quy hoạch 3 loại rừng còn chậm gây nhiều khó khăn cho công tác giao rừng, đất rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và thực hiện việc cắm mốc giới rừng, vì vậy tình trạng lấn chiếm đất rừng trái phép vẫn còn diễn ra khá phổ biến, gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan nhà nƣớc. 3.1.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừng Bảng 3.3: Số vụ vi phạm và hành vi vi phạm từ 2009 – 2013 Số TT Năm hành vi vi phạm Luật BV&PTR Tổng cộng Khai thác Phá rừng Mua bán vận chuyển Vi phạm các quy định khác về BVR 1 2009 58 10 354 41 463 2 2010 46 23 281 57 407 3 2011 54 6 295 26 381 4 2012 94 17 255 112 478 5 2013 144 9 268 36 457 Tổng cộng 39S 65 1.45P 27O 2.18S Nguồn: Báo cáo Chi cục Kiểm lâm Hà Giang các năm 2009 - 201340 Từ năm 2009 đến 2013, toàn tỉnh đã phát hiện và xử lý 2.186 vụ vi phạm các quy định của nhà nƣớc về bảo vệ rừng (bình quân số vụ vi phạm mỗi năm 437 vụ), tịch thu 3.228,647 m3 gỗ các loại (số gỗ tịch thu bình quân mỗi năm 645,729 m3), diện tích rừng bị thiệt hại 686,8 ha (diện tích rừng bị thiệt hại bình quân mỗi năm 137,4 ha). Trong đó: Về tình hình khai thác gỗ trái Pháp luật: khai thác gỗ trái pháp luật diễn ra ở hầu khắp các huyện, tập trung ở những huyện còn rừng giàu, khu vực giáp ranh, nơi thuận lợi về giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông. Những trọng điểm khai thác gỗ trái pháp luật là khu vực giáp ranh giữa tỉnh: Hà Giang - Yên Bái; Hà Giang - Cao Bằng; Hà Giang - Tuyên Quang; Hà Giang - Lào Cai; khu vực biên giới Hà Giang và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Từ năm 2009 đến 2013 đã phát hiện và xử lý 396 vụ khai thác gỗ trái pháp luật, bình quân 79 vụ/năm (Bảng 3.3). Tình hình phá rừng trái pháp luật diễn ra trong nhiều năm, với mục đích chủ yếu là lấy đất để làm nƣơng trồng ngô, khoai, sắn. Đối tƣợng trực tiếp phá rừng chủ yếu là đồng bào dân tộc, bao gồm cả ngƣời dân tộc bản địa và ngƣời dân di cƣ tự do gây phức tạp cho công tác QLBVR. Hậu quả phá rừng làm trầm trọng thêm sự tàn phá của thiên nhiên nhƣ lũ ống, lũ quét gây thiệt hại về tính mạng, tài sản, hoa màu của chính ngƣời dân. Từ năm 2009 - 2013 đã phát hiện và xử lý 65 vụ phá rừng trái pháp luật, bình quân 13 vụ/năm (Bảng 3.3). Về tình hình mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép: Do lợi nhuận cao từ mua bán gỗ và các sản phẩm từ rừng, tình hình diễn ra ở hầu khắp các huyện còn rừng giàu. Đầu nậu thƣờng giấu mặt và dùng nhiều thủ đoạn tinh vi để vận chuyển, tiêu thụ gỗ lậu và các sản phẩm từ rừng nhƣ dùng xe cải hoán ( hai đáy, hai mui, biển số giả ), giấu gỗ lậu dƣới hàng hoá khác, dụng giấy tờ quay vòng nhiều lần…Từ năm 2009-2013 đã phát hiện và xử lý 1.453 vụ mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật, bình quân 290 vụ/năm (Bảng 3.3).41 Gần đây xuất hiện một số đƣờng dây mua bán gỗ và các sản phẩm từ rừng qua các đƣờng tiểu ngạch sang tỉnh Vân Nam -Trung Quốc tiêu thụ. 3.2. QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.2.1. Bộ máy quản lý Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR tỉnh Hà Giang42 3.2.1.1. Ở cấp tỉnh. UBND tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ và giúp Chính phủ QLNN về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn quản lý, đứng đầu là Chủ tịch UBND tỉnh, Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm trƣớc UBND tỉnh về mọi hoạt động QLNN về rừng và đất lâm nghiệp, đứng đầu là Giám đốc Sở NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT là cơ quan nòng cốt giúp cho Giám đốc Sở NN&PTNT thực hiện chức năng QLBVR và tham mƣu cho Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm Luật BV&PTR không thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục Kiểm lâm theo quy định của pháp luật. Cùng trực thuộc Sở NN&PTNT cùng cấp với Chi cục Kiểm lâm là Chi cục Lâm nghiệp có chức năng tham mƣu giúp giám đốc sở QLNN về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3.2.1.2. Ở cấp huyện. UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc UBND tỉnh về mọi hoạt động QLBVR trên địa bàn đứng đầu là Chủ tịch UBND huyện, Hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham mƣu giúp Chủ tịch UBND huyện thực hiên chức năng QLBVR, tham mƣu cho Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch UBND huyện, thành phố xử lý các hành vi vi phạm Luật BV&PTR không thuộc thẩm quyền xử lý của Hạt Kiểm lâm huyện theo quy định của pháp luật. Cùng cấp với Hạt Kiểm lâm là Phòng Nông nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố có chức năng tham mƣu, giúp UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng QLNN ở địa phƣơng về lâm nghiệp. 3.2.1.3. Ở cấp xã. UBND xã là cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc UBND huyện về mọi hoạt động QLBVR trên địa bàn đứng đầu là Chủ tịch UBND xã, Trạm Kiểm lâm địa bàn chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Hạt trƣởng Hạt Kiểm lâm huyện và43 tham mƣu cho Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng QLNN về rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của cấp xã theo quy định của pháp luật. Ở các thôn bản còn có các tổ, đội quần chúng BVR lực lƣợng tham gia chủ yếu là nhân dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các khu rừng thuộc thôn bản đó quản lý, thƣờng xuyên tuần tra phát hiện các hành vi xâm hại tài nguyên rừng kịp thời báo cho UBND xã sở tại và Hạt Kiểm lâm huyện để xử lý. Ở các đầu mối giao thông quan trọng có các Đội Kiểm lâm cơ động trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát lâm sản lƣu thông, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Luật BV&PTR. 3.2.2. Nội dung hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực QLBVR. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật là việc áp dụng và cụ thể hoá các quy định của pháp luật nhằm giúp cho cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ, giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình quản lý. Từ năm 2009 đến 2013 đã có 96 văn bản QPPL của tỉnh Hà Giang đƣợc ban hành góp phần không nhỏ vào việc đƣa pháp luật nói chung và pháp luật về BVR nói riêng đi vào cuộc sống nhƣ: Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 12/4/2006, Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 15/5/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về tăng cƣờng các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác rừng trái phép; Văn bản số 2709/TU ngày 25/4/2013 của Tỉnh ủy Hà Giang về việc triển khai các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng khai thác lâm sản trái phép…nhờ đó công tác QLBVR44 có nhiều chuyển biến rõ rệt; hiệu lực, hiệu quả QLNN đƣợc nâng lên, góp phần vào việc thực hiện thành công các chính sách xoá đói, giảm nghèo và phát triển KTXH của tỉnh. 3.2.2.2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực QLBVR Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các qui định của pháp luật về BVR nhằm phát hiện các sai phạm để ngăn chặn kịp thời tránh hậu quả xấu gây thiệt hại cho Nhà nƣớc hoặc cá nhân. Hoạt động thanh tra kiểm tra thực hiện bằng cách đơn vị cấp trên tiến hành thanh tra kiểm tra đối với các đơn vị cấp dƣới thông qua các hình thức nhƣ thanh tra toàn diện (kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị cấp dƣới); thanh tra kiểm tra theo nội dung nêu trong đơn khiếu nại, tố cáo cảu công dân; thanh tra theo điểm (thanh tra từng đơn vị, cơ sở với những nội dung và mục đích khác nhau) có thể theo định kỳ hoặc đột xuất. Qua công tác thanh tra, kiểm tra giai đoạn từ năm 2009 đến 2013 đã phát hiện và xử lý 2.186 vụ vi phạm các qui định về bảo rừng (trong đó có 03 vụ liên quan đến 03 đối tƣợng là cán bộ, công chức nhà nƣớc). Thu nộp ngân sách nhà nƣớc với số tiền trên 9 tỷ đồng (Bảng 3.3). Công tác thanh tra, kiểm tra đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt góp phần giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung và lập lại trật tự kỷ cƣơng trong công tác QLBVR trên địa bàn tỉnh. 3.2.2.3. Hoạt động quy hoạch, kế hoạch QLBVR Quy hoạch, kế hoạch là một trong những căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ trong lĩnh vực BVR. Việc thực hiện và hoàn thành công tác quy hoạch 3 loại rừng (RĐD, RPH và RSX) đã giúp cho cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh nắm chắc đƣợc diện tích 3 loại rừng để xây dựng chính sách khai thác, sử dụng rừng một45 cách đồng bộ, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý. Đồng thời xây dựng kế hoạch tập trung các nguồn lực hạn hẹp vào việc cụ thể hoá quy hoạch. Hoạt động quy hoạch gồm những nội dung sau: (1) Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, KT-XH, QPAN, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng. (2) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trƣớc, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản. (3) Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trong kỳ quy hoạch. (4) Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch. (5) Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng. (6) Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch BV&PTR. (7) Dự báo hiệu quả của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Hoạt động kế hoạch gồm những nội dung sau: (1) Phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BV&PTR kỳ trƣớc. (2) Xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp. (3) Xác định các giải pháp, chƣơng trình, dự án thực hiện kế hoạch BV&PTR. (4) Triển khai kế hoạch BV&PTR năm năm đến từng năm. 3.2.2.4. Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực QLBVR. Nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm quan trọng trong quá trình điều hành các hoạt động QLBVR. Hiện nay nguồn nhân lực hiện tại của tỉnh có 699 cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực BVR gồm cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm từ cấp tỉnh đến cấp xã, phƣờng, thị trấn cụ thể nhƣ sau:46 Bảng 3.4. Số lƣợng cán bộ làm công tác QLBVR tính đến năm 2013 Cơ quan Sở NN&PTNT Chi cục Kiểm lâm Chi cục Phát triển lâm nghiệp UBND các huyện, thành phố UBND các xã, thị trấn Số lƣợng cán bộ 15 285 28 176 195 Nguồn: Báo cáo Chi cục Kiểm lâm Hà Giang các năm 2009 - 2013 Nhƣ vậy, nguồn nhân lực trong lĩnh vực bảo vệ rừng đƣợc sắp xếp, tổ chức quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp rất chặt chẽ từ cấp tỉnh đến xã, phƣờng, thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động quản lý bảo vệ rừng của từng ngành, từng địa phƣơng. 3.2.2.5. Quản lý tài chính trong lĩnh vực QLBVR. Quản lý tài chính trong lĩnh vực BVR là việc sử dụng hệ thống công cụ tài chính nhƣ mức phí sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng, tiền thuê rừng, đất rừng, thuế tài nguyên…để điều tiết các quan hệ trong lĩnh vực BVR nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Năm 2011 Quỹ BV&PTR tỉnh Hà Giang đƣợc thành lập để thu các khoản phí của các công ty, doang nghiệp sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn toàn tỉnh và quản lý kinh phí BV&PTR do Trung ƣơng cấp để điều tiết cho các hoạt động BVR của các địa phƣơng và các ngành chức năng. Giai đoạn từ năm 2009 - 2013 tỉnh Hà Giang chi ngân sách cho các hoạt động bảo vệ rừng gồm giao rừng, giao đất rừng, khoán bảo vệ rừng, trồng rừng, chi trả phí dịch vụ môi trƣờng rừng kết hợp với hỗ trợ cây giống trồng rừng tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân và trợ cấp gạo cho các hộ nghèo nhận chăm sóc, bảo vệ rừng…là 104 tỷ đồng (Thiên Thanh, 2014).47 3.2.2.6. Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về BVR Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng là hoạt động định hƣớng có tổ chức, có chủ định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gƣơng…đây là hoạt động thƣờng xuyên, liên tục lâu dài của các cơ quan nhà nƣớc, các cấp, các ngành nhằm hình thành ở ngƣời dân những hiểu biết nhất định đối với pháp luật về bảo vệ rừng và ý nghĩa của rừng đối với đời sống, sinh hoạt, sản xuất từ đó có ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng. Chi cục Kiểm lâm thực hiện các chức năng tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng. Các hoạt động tuyên truyền đƣợc tổ chức sâu rộng trong toàn thể quần chúng nhân dân. Các đơn vị thƣờng xuyên xây dựng kế hoạch về các chƣơng trình phổ biến về chủ trƣơng, chính sách, luật BVR với các tổ chức, đoàn thể nhƣ Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên,v.v.. Các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật BVR đƣợc tổ chức nhiều hình thức nhƣ: lớp học cuối tuần, lớp học buổi tối, các khóa tập huấn, các cuộc thi tìm hiểu, các hội thi về luật BVR. 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động QLNN trong lĩnh bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.3.1. Thành tựu hoạt động QLNN trong lĩnh BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.3.1.1 Công tác ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là một công tác trọng yếu. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác này, lãnh đạo tỉnh Hà Giang luôn sâu sát, kịp thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo các văn bản QPPL phục vụ cho công tác QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn. Nhờ đó công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của hệ thống chính48 quyền từ tỉnh đến huyện đã có những bƣớc chuyển biến đáng kể, cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các văn bản QPPL đƣợc ban hành chủ yếu là chỉ thị và quyết định (Từ năm 2009 đến năm 2013 tổng số văn bản QPPL trong lĩnh vực bảo vệ rừng đƣợc ban hành là 96 văn bản). Nhìn chung, công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL trong những năm qua tại tỉnh Hà Giang đƣợc thực hiện tƣơng đối nghiêm túc, tuân thủ quy trình ban hành văn bản QPPL theo qui định của Pháp luật nói chung và Luật BV&PTR nói riêng. Do đó, các văn bản QPPL của tỉnh khi ban hành đều đảm bảo về hình thức, nội dung, căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền và có tính khả thi. Các văn bản này đã có tác động nhất định trong lĩnh vực QLBVR, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH, duy trì an ninh, trật tự và thúc đẩy sự phát triển chung trên địa bàn tỉnh, xây dựng đƣợc cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân tham gia vào hoạt động QLBVR trên địa bàn tỉnh. 3.3.1.2. Công tác quy hoạch rừng và thực thi chính sách trong lĩnh vực bảo vệ rừng Từ năm 2009 đến năm 2011 tỉnh Hà Giang đã thực hiện xong công tác quy hoạch 3 loại rừng, tổng diện tích 445.244,9 hécta, trong đó: rừng phòng hộ 181.036,5 hécta; rừng sản xuất 217.122,8 hécta; rừng đặc dụng 47.085,6 hécta (Bảng 3.2); đây là cơ sở rất quan trọng để tỉnh tiến hành giao rừng, đất rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình quản lý , sử dụng đúng mục đích và thực thi chính chính sách bảo vệ rừng thông qua các dự án phát triển rừng kinh tế gắn với phát triển KT-XH. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân có thu nhập ổn định bằng nghề trồng rừng kinh tế. Nhờ thực hiện tốt công tác quy hoạch rừng nên công tác giao rừng, đất rừng đƣợc thực hiện khá thuận lợi, tính đến năm 2013 tổng diện tích rừng, đất rừng đƣợc giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình 409.845,42 hécta. Song49 song với việc giao rừng, đất rừng tỉnh Hà Giang thực hiện dự án từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc thông qua dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, đồng thời lồng ghép với các chƣơng trình dự án khác nhƣ: xoá đói giảm nghèo, dự án 135, dự án đầu tƣ, bảo vệ và phát triển rừng ở 4 huyện vùng cao núi đá...thông qua các dự án này đã tạo ra đƣợc bƣớc chuyển căn bản về nhận thức của ngƣời dân từ chỗ coi rừng là tài nguyên vô tận khai thác bừa bãi đến nay đã hiểu đƣợc lợi ích to lớn của rừng về giá trị kinh tế, môi trƣờng do rừng mang lại. Từ các dự án này hàng năm đã tạo việc làm cho trên 50.000 lao động với mức thu nhập 1.000.000 đồng/tháng, xoá đói giảm nghèo cho trên 2.000 hộ (Minh Tâm, 2011) ở các xã đặc biệt khó khăn và ngƣời dân sống ven rừng, sống dựa vào khai thác các sản phẩm từ rừng tự nhiên, vì vậy đã hạn chế đáng kể tình trạng khai thác gỗ, phá rừng trái pháp luật, giảm áp lực đối với cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR, từng bƣớc xã hội hoá công tác BVR. Ngoài những kết quả nêu trên còn cho thấy việc thực thi chính chính sách bảo vệ rừng thông qua các dự án phát triển rừng kinh tế, qua đó đã góp phần tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp trong giai đoạn 2009 -2013 là 2.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 400 tỷ đồng, chiếm 8% giá trị ngành nông nghiệp, góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh (Thiên Thanh, 2014). 3.3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng Từ năm 2009 đến 2013 hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh đƣợc triển khai có hiệu quả. Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và lập hồ sơ xử lý 2.186 vụ vi phạm các qui định về bảo vệ rừng, nộp ngân sách nhà nƣớc trên 9 tỷ đồng (Bảng 3.3).50 Nhờ thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra qua đó đã phát hiện kịp thời những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật kiến nghị kịp thời với cơ quan nhà nƣớc cấp trên biện pháp khắc phục, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm, tăng thu ngân sách nhà nƣớc, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể chịu sự quản lý. Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra còn mang lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho công tác hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đƣợc kịp thời, thống nhất và bản thân những cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR cấp dƣới và những cán bộ , công chức đƣợc thanh tra, kiểm tra cũng qua đó nâng cao đƣợc nhận thức, ý thức trách nhiệm trong công việc hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. 3.3.1.4. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng Từ năm 2009 đến 2013 hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh đƣợc triển khai có hiệu quả đã có 4.950 lớp tuyên truyền đƣợc mở tại 1.705 thôn bản thuộc 195/195 xã, phƣờng, thị trấn với 438.000 lƣợt ngƣời tham gia. Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đã làm chuyển biến về nhận thức của ngƣời dân trong lĩnh vực bảo vệ rừng cụ thể ngƣời dân đã từng bƣớc hiểu đƣợc vai trò to lớn của rừng đối với đời sống, sinh hoạt, sản xuất của chính mình và có ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng; trong 5 năm đã có trên 1.800 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng đƣợc phát hiện thông qua tin tố giác của quần chúng nhân dân.51 3.3.2. Hạn chế của hoạt động QLNN trong lĩnh bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.3.2.1 Công tác ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực BVR của tỉnh còn bộc lộ những hạn chế sau: Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn bản của tỉnh còn thiếu và yếu về trình độ năng lực. Nhận thức máy móc về công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật nên thƣờng sao chép lại các quy định của Trung ƣơng, dẫn đến có sự chồng chéo trong hệ thống văn bản QPPL của địa phƣơng nên nhìn chung tính khả thi của văn bản QPPL trong lĩnh vực QLBVR của tỉnh sau khi ban hành không cao. Thứ hai, hoạt động rà soát các văn bản QPPL trong lĩnh vực QLBVR ở các cấp, các ngành từ cấp tỉnh đến cấp huyện nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các mâu thuẫn, chồng chéo, phát hiện ra các nhu cầu mới cần điều chỉnh trong BVR chƣa thực sự đƣợc chú trọng đúng mức. Thứ ba, công tác tổng kết thực tiễn xây dựng văn bản QPPL chƣa thực sự gắn liền với hoạt động BVR, tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các tỉnh để nâng cao hoạt động xây dựng văn bản QPPL trong lĩnh vực QLBVR. 3.3.2.2. Công tác quy hoạch rừng và thực thi chính sách trong lĩnh vực bảo vệ rừng Công tác quy hoạch rừng và thực thi chính sách trong lĩnh vực bảo vệ rừng vẫn bộc lộ những vấn đề bất cập sau: Đối với công tác quy hoạch: quan niệm về phân loại đất cũng đã có sự thay đổi. Trƣớc đây đất rừng đƣợc xác định là đất lâm nghiệp, nhƣng theo52 pháp luật hiện hành, đất rừng đƣợc xác định thuộc nhóm đất nông nghiệp. Nhƣ vậy về mặt pháp lý sẽ không còn khái niệm đất lâm nghiệp. Điều này dẫn tới việc cần phải chỉnh sửa một số quy định liên quan đến đất rừng, trong đó có việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng. Mục đích của việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng đƣợc thể hiện trong Chỉ thị 38/2005/CT-TTg là xác định rõ diện tích các loại rừng để làm cơ sở cho việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất trong ngành lâm nghiệp, thực hiện các chủ trƣơng chính sách về đầu tƣ, giao rừng, khoán bảo vệ rừng, sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trƣờng quốc doanh. Theo đó, có hai nội dung chính cần phải đƣợc triển khai trong quá trình rà soát, quy hoạch rừng. Một là, giữ nguyên hoặc giảm diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, mở rộng diện tích rừng sản xuất để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH; Hai là, giảm số diện tích rừng quốc gia trên địa bàn tỉnh hiện nay do trung ƣơng quản lý phải đƣợc chuyển giao tỉnh quản lý. Nếu đƣợc thực hiện đúng và đầy đủ, có thể dễ dàng nhận thấy một số tác động tích cực của chủ trƣơng này đến quản lý, BV&PTR, đặc biệt từ phƣơng diện đầu tƣ. Trƣớc hết, việc tăng diện tích rừng sản xuất sẽ góp phần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát triển sản xuất trong ngành lâm nghiệp. Việc chuyển giao diện tích rừng quốc gia cho tỉnh quản lý nghĩa là giao quyền quản lý rừng cho địa phƣơng để tăng quyền chủ động để nâng cao năng lực QLBVR. Trên thực tế việc triển khai chủ trƣơng này bộc lộ một số vấn đề đáng chú ý: Thứ nhất, việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng nêu trên mới chủ yếu đƣợc thực hiện trên giấy tờ, số sách, bản vẽ. Việc tiến hành rà soát trên thực địa gặp không ít khó khăn do đặc thù của rừng thƣờng ở những vùng địa lý phức tạp, hiểm trở, khó đo đạc trong khi nguồn nhân lực và trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho mục đích này của tỉnh còn rất hạn chế. Điều này53 cũng có nghĩa là chƣa có đủ cơ sở để tin cậy những số liệu thu thập đƣợc từ việc rà soát 3 loại rừng. Thứ hai, do nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, lại chịu áp lực lớn từ tăng trƣởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo dẫn đến hiệu quả quản lý bảo vệ các khu rừng quốc gia nằm trên địa bàn tỉnh chƣa cao. Thứ ba, do thói quen tiếp nhận sự đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc trung ƣơng nên tâm lý chung của Ban quản lý các khu rừng quốc gia là không muốn chịu sự quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và tiếp nhận vốn đầu tƣ từ nguồn ngân sách của tỉnh. Cách đối phó phổ biến là tìm mọi cách để rừng quốc gia tránh bị loại khỏi diện do trung ƣơng quản lý. Chƣa kể đến việc để có đƣợc nhiều hơn nguồn vốn đầu tƣ, hỗ trợ từ ngân sách Nhà nƣớc, việc mở rộng quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng vẫn đang đƣợc tỉnh tận dụng. Việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng không chỉ là công việc của riêng ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn mà cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với ngành tài nguyên và môi trƣờng, do quy hoạch rừng luôn phải gắn liền với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thêm nữa, cũng đã đến lúc phải sử dụng nhiều hơn công nghệ hiện đại trong rà soát, quy hoạch rừng để khắc phục những hạn chế về mức độ chính xác trong các số liệu điều tra, quy hoạch. Công nghệ tích hợp Viễn thám và GIS đã tỏ rõ giá trị trong việc cung cấp thông tin, số liệu phục vụ quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung, tài nguyên rừng nói riêng. Đối với công tác thực thi chính sách bảo vệ rừng bộc lộ những hạn chế đáng chú ý sau: Thứ nhất: Đối với chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc triển khai thực hiện tƣơng đối tốt thành công bƣớc đầu trong việc xã hội hoá54 công tác BVR. Hàng năm đã huy động đƣợc nguồn lực hàng trăm tỷ đồng đã góp phần cải thiện điều kiện sống, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, góp phần thực hiện thành công chính sách giảm nghèo, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao trách nhiệm của các chủ rừng trong công tác BVR, góp phần phát triển KTXH bền vững. Tuy nhiên qua nghiên cứu cho thấy việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh vẫn bộc lộ những vấn đề bất cập nhƣ: việc huy động nguồn thu vẫn còn hạn chế ngoài 3 đối tƣợng sử dụng rừng (thuỷ điện, nƣớc sạch, du lịch) qui định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ thì tỉnh chƣa huy động đƣợc nguồn thu từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản và một số nguồn thu khác theo quy định tại Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 14/1/2008, việc thu phí dịch vụ môi trƣờng rừng chƣa đƣợc triển khai quyết liệt, thiếu chế tài xử lý nên các cơ sở thuỷ điện vừa và nhỏ không thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng chi trả tiền đầy đủ, kịp thời; Việc giải ngân chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại một số huyện còn chậm, tỷ lệ giải ngân thấp, gây ảnh hƣởng tới việc huy động các chủ rừng, ngƣời dân tham gia vào công tác bảo vệ rừng; Công tác chỉ đạo, điều hành chƣa quyết liệt, tổ chức bộ máy quản lý quỹ bảo vệ rừng của tỉnh chậm đƣợc kiện toàn, hội đồng quản lý quỹ của tỉnh chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ động trong quá trình ra quyết định và chỉ đạo; chậm phê duyệt kế hoạch thu chi và chƣa chú trọng tới công tác tuyên truyền, phổ biến để tạo sự dồng thuận chung trong toàn xã hội. Thứ hai: Việc thực hiện chính sách về giao rừng, đất rừng đã mang lại hiệu quả rõ rệt: tình trạng khai thác gỗ, phá rừng trái pháp luật giảm đồng bào dân tộc thiểu số đã có nhận thức về lợi ích, tác dụng của rừng nên đã có ý thức trong quản lý, bảo vệ và trồng rừng tốt hơn. Đặc biệt, thu nhập từ việc bán các55 nguồn lợi lâm sản khai thác hợp pháp từ rừng đã góp phần không nhỏ trong việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho nhân dân. Tuy nhiên, việc giao đất, giao rừng tại Hà Giang đang gặp một số vấn đề bất cập đó là: qui định trách nhiệm và quyền hƣởng lợi của chủ rừng vẫn mang tính định hƣớng, thiếu cụ thể; thiếu chính sách đầu tƣ, hỗ trợ các chủ rừng, đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân sau khi nhận rừng. 3.3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng Công tác thanh tra kiểm tra còn mang nặng tính hình thức nhiều vụ việc đƣợc phát hiện liên quan đến cán bộ công chức tiếp tay, bảo kê cho lâm tặc phá rừng không đƣợc xử lý nghiêm minh hoặc có xử lý nhƣng cũng chỉ dừng ở mức cảnh cáo, khiển trách nên tính răn đe, tính giáo dục chƣa cao gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực QLBVR. 3.3.2.4. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng Bên cạnh những mặt đạt đƣợc công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhƣ: năng lực, kĩ năng tuyên truyền của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ rừng còn nhiều yếu kém; phƣơng pháp và nội dung tuyên truyền không phong phú, còn mang nặng tính hình thức, chƣa phù hợp với trình độ dân chí, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc trong tỉnh vì vậy hiệu quả tuyền truyền phổ biến giáo dục pháp luật không cao. 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế công tác QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng Thứ nhất, Luật BV&PTR năm 2004 hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nhƣ: Luật vẫn mang tính chất khung, thiếu cụ thể thể hiện ở chỗ Chính56 phủ phải ban hành gần 100 văn bản dƣới luật để qui định chi tiết, tạo ra một lĩnh vực pháp luật về BV&PTR đa tầng, cồng kềnh, có không ít mâu thuẫn và chồng chéo; tính minh bạch, tính khả thi của luật chƣa cao, thể hiện ở việc chƣa làm rõ cơ chế thực hiện các quyền định đoạt của nhà nƣớc với vai trò là đại diện chủ sở hữu rừng tự nhiên và cơ chế thực hiện các quyền của chủ rừng; việc phân chia rừng thành 3 loại theo mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) theo đó hình thành hệ thống tổ chức quản lý rừng theo từng loại rừng một cách cứng nhắc đã gây khó khăn cho việc tổ chức quản lý cũng nhƣ khai thác tiềm năng, lợi thế của rừng ; cơ chế chính sách hƣởng lợi chƣa rõ ràng, cơ chế chính sách đầu tƣ, tín dụng, tài chính chƣa phù hợp với đặc thù sản xuất lâm nghiệp; thiếu các qui định về phát triển chế biến và thƣơng mại lâm sản, hệ thống cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp ở các cấp và có sự mâu thuẫn với Luật Đất đai, luật chƣa tạo đƣợc hệ thống quản lý phù hợp và hiệu quả cũng nhƣ sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc có liên quan trong hoạt động bảo vệ rừng. Do luật BV&PTR đƣợc xây dựng trong điều kiện kinh tế đang từng bƣớc hoàn thiện, chƣa lƣờng trƣớc đƣợc sự chuyển biến tình hình vì vậy luật còn quy định chung chung, mặt khác việc hƣớng dẫn thực hiện luật còn chậm, thiếu đồng bộ và cụ thể làm cho các cấp lúng túng trong việc thi hành luật bởi vậy hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR vẫn còn thấp. Thứ hai, bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR đƣợc phân cấp tƣơng đối có hệ thống từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Tuy nhiên hoạt động giữa các đơn vị trong cùng một cấp, giữa các cấp với nhau chƣa thực sự nhịp nhàng và hiệu quả thể hiện ở chỗ: ở cấp tỉnh, tuy cùng là một đơn vị trực thuộc Sở NN&PTNT nhƣng việc phân tách Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp thành hai đơn vị khác nhau cũng thể hiện sự bất hợp lý làm cho bộ máy yếu đi vì hai đơn vị này có mối quan hệ mật thiết với nhau, một bên làm nhiệm vụ57 BVR, một bên làm nhiệm vụ phát triển rừng; ở cấp huyện, mối quan hệ giữa Phòng NN&PTNT và Hạt Kiểm lâm cũng không đƣợc xác định rõ ràng, quan hệ lỏng lẻo khiến hiệu quả phối hợp chƣa cao. Trong khi Phòng NN&PTNT (với 1-2 cán bộ chuyên trách về lâm nghiệp) là cơ quan tham mƣu QLNN về lâm nghiệp cho UBND huyện thì Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, biên chế hàng chục ngƣời lại không đƣợc giao nhiệm vụ tham mƣu ở lĩnh vực này; ở cấp xã: Việc tổ chức QLNN trong lĩnh vực BVR còn nhiều bất cập, thậm chí gần nhƣ bỏ ngỏ quản lý. Theo Thông tƣ liên bộ số 07 ngày 24/4/1996 giữa Bộ NN&PTNT với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, mỗi xã phải có một uỷ viên phụ trách lĩnh vực nông lâm nghiệp, tuy nhiên việc sắp xếp này chƣa đƣợc tỉnh chú trọng dẫn đến tình trạng nơi có, nơi không. Theo Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN&PTNT-KL mỗi xã, thị trấn phải có một cán bộ Kiểm lâm phụ trách để làm nhiệm vụ nắm tình hình, phối hợp, kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Tuy nhiên hiện nay không đƣợc quan tâm bố trí nơi ăn ở, làm việc tại cấp xã nên không duy trì đƣợc đều đặn hoạt động kiểm tra. Bên cạnh đó biên chế lực lƣợng Kiểm lâm thiếu quá nhiều theo quy định hiện hành nhƣng hầu nhƣ không đƣợc quan tâm bổ sung biên chế hoặc có bổ sung nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Ở một số huyện trong tỉnh có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ lại xảy ra tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng giữa kiểm lâm địa bàn xã với kiểm lâm các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Nhìn chung bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR hiện nay trên địa bàn tỉnh đang đƣợc tổ chức theo kiểu hình nón lộn ngƣợc tức nặng trên, nhẹ dƣới. Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLBVR còn thiếu và yếu về trình độ năng lực lại thiếu kinh phí để đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng nâng trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó lực lƣợng kiểm lâm là lực lƣợng nòng cốt có chức năng tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền các cấp58 trong công tác QLBVR nhƣng lại thiếu quá nhiều biên chế theo Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ quy định cứ 1.000 ha rừng phải có một công chức kiểm lâm phụ trách và theo Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 quy định đối với rừng đặc dụng cứ 500 ha rừng đƣợc bố trí 01 công chức kiểm lâm phụ trách, với tổng diện tích rừng của tỉnh Hà Giang hiện nay là 437.741,6 ha lực lƣợng kiểm lâm cần có 480 biên chế nhƣng thực tế hiện nay số biên chế mới dừng lại ở con số 250 chỉ đáp ứng đƣợc 50,8 % theo qui định còn thiếu 230 biên chế, do vậy dẫn đến việc nắm cơ sở không đƣợc thƣờng xuyên, chất lƣợng tham và hiệu quả QLBVR chƣa cao (Chi cục Kiểm lâm, 2013, trang 4-5). Thứ tƣ, cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực BVR nhƣ chính sách giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng đã đƣợc triển khai nhƣng chƣa khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia nhận khoán BVR vì hình thức khoán hiện nay thời hạn 5 năm quá ngắn và mức khoán 50.000 đ/ha là quá thấp kèm theo đó là việc thực hiện chính sách chỉ trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng chậm mức chi trả 160.000 đ/ha thấp dẫn đến không đảm bảo đƣợc cuộc sống của ngƣời làm nghề rừng và chi phí để bảo vệ diện tích rừng đƣợc giao khoán. Bên cạnh đó tỉnh chƣa có những cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn vốn ODA và hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho công tác BVR (Chi cục Kiểm lâm, 2013, trang 3) . Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý thiếu kiên quyết, nghiêm minh ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền khi để xảy ra tình trạng phá rừng, khai thác lâm sản trái phép…ít bị xử lý và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Thứ sáu, không đƣợc đầu tƣ máy móc, trang thiết bị hiện đại để phục vụ công tác qui hoạch rừng, chủ yếu thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công dẫn đến số liệu không chính xác, gây khó khăn cho chính quyền cơ sở trong59 việc xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển hàng năm vì mỗi loại rừng có qui định bảo vệ và phát triển riêng. Thứ bảy, công tác đào tạo, tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ BVR chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Thứ tám, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật còn mang tính hình thức, nội dung không đa dạng, phong phú và chƣa phù hợp với phong tục tập quán, trình độ dân chí của ngƣời dân bản địa Ngoài những nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân khác cũng làm hạn chế công tác QLNN trong lĩnh vực BVR nhƣ: Áp lực về dân số tăng nhanh do tăng cơ học, tập quán di cƣ tự do phá rừng để trồng ngô, khoai, sắn của đồng bào dân tộc thiểu số nhƣ ngƣời Mông, ngƣời Dao từ nơi khác, đòi hỏi cao về đất ở và đất canh tác những đối tƣợng này chủ yếu là những hộ nghèo, đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu dựa vào phá rừng làm nƣơng, khai thác lợi dụng tài nguyên rừng. Nhận thức về BVR còn hạn chế, vẫn tiếp tục phá rừng kiếm kế sinh nhai, lấy đất canh tác hoặc làm thuê cho bon đầu nậu, kẻ có tiền để phá rừng, khai thác lâm sản trái phép kiếm lời bất chính. Cơ chế thị trƣờng, giá cả một số mặt hàng nông lâm sản và nhu cầu sử dụng tăng cao, nhu cầu về đất canh tác các mặt hàng này cũng tăng theo nên đã kích thích ngƣời dân phá rừng để lấy đất trồng các loại cây có giá trị cao hoặc mua bán, sang nhƣợng đất trái phép. Nhiều công trình nhƣ: đƣờng xá, công trình thủy điện, khai thác quặng…đã gây áp lực lớn đối với rừng và đất lâm nghiệp, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động phá rừng, khai thác và vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép.60 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 Thứ nhất, Luận văn trình bày hiện trạng tài nguyên rừng, cơ cấu tổ chức bộ máy và nội dung hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR. Thứ hai, Luận văn đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang thông qua hoạt động ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật đây là một nội dung quan trọng không thể thiếu đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực quản lý BVR vì dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, nhà nƣớc buộc các đối tƣợng khai thác sử dụng rừng phải thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng rừng theo một khuôn khổ do nhà nƣớc đặt ra. Thứ ba, Luận văn đánh giá, phân tích hiệu quả của hoạt động quy hoạch kế hoạch BVR chỉ rõ sự cần thiết phải quy hoạch kế hoạch BVR vì đây là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp lý của nhà nƣớc về tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng rừng một cách đầy đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua quy hoạch mà các loại rừng đƣợc sử dụng theo từng mục đích nhất định và hợp lý; ban hành và tổ chức thực hiện chính sách BVR là tập hợp các chủ trƣơng và hành động của chính phủ nhằm tăng cƣờng hiệu quả BVR, đẩy mạnh xã hội hóa công tác BVR, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và ngƣời dân tham gia BVR, tạo việc làm tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho ngƣời dân và góp phần giữ vững ANQP. Thứ tƣ, Luận văn đánh giá hiệu quả mang lại từ hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng nhƣ đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng rừng đƣợc tuân thủ theo đúng pháp luật. Thứ năm, Luận văn phân tích, đánh giá hiệu quả công tác quản lý đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực QLBVR.61 Từ những phân tích trên, luận văn đƣa ra một số nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong chƣơng 4.62 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG 4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng 4.1.1. Kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng rừng Rừng và đất rừng thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý đây là quan điểm cực kỳ quan trọng, đúng đắn của Đảng ta bởi vì rừng và đất rừng của nƣớc ta ngày nay là kết quả của quá trình chế ngự thiên nhiên gắn với lịch sử hàng nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã đổ nhiều sức lực, xƣơng máu để giữ gìn từng tấc đất, mảnh rừng. Chính vì vậy rừng và đất rừng phải thuộc sở hữu toàn dân, nhà nƣớc là ngƣời thay mặt nhân dân đứng lên quản lý toàn bộ rừng đất rừng, nhà nƣớc là chủ sở hữu rừng đất rừng, có quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt số phận pháp lý của rừng đất rừng. Sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng chính là sự gắn bó thống nhất giữa hai quyền này. Từ đó trách nhiệm của chủ sở hữu cũng nhƣ hiệu quả sử dụng rừng đất rừng của các đối tƣợng sử dụng đƣợc nâng cao. Sự kết hợp giữa hai quyền này đảm bảo cho quyền sở hữu vẫn không hề thay đổi còn quyền sử dụng đƣợc thực hiện bằng hình thức nhà nƣớc giao rừng, đất rừng cho các hộ gia đình cũng nhƣ tổ chức kinh tế sử dụng ổn định lâu dài, ngoài ra nhà nƣớc con cho thuê rừng, đất rừng, có quyền thu hồi khi cần thiết. Việc sử dụng rừng, đất rừng của các đối tƣợng đƣợc nhà nƣớc bảo đảm bằng pháp luật và từ đó mở rộng các quyền của ngƣời sử dụng rừng đất rừng nhƣ chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, kế thừa, thế chấp giá trị quyền sử dụng rừng, đất rừng. Từ đó cho thấy nhà nƣớc quan tâm đến lợi ích của những ngƣời sử dụng rừng, đất rừng và nhà nƣớc công nhận quyền và nghĩa vụ của họ nhất là các hộ gia đình, cá nhân đã tạo63 động lực thúc đẩy quá trình sử dụng rừng đất rừng hợp lý hơn, thu hút đƣợc nguồn lực đầu tƣ vào lĩnh vực BV&PTR. 4.1.2. Tập trung sự quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước Rừng và đất rừng là tài nguyên vô cùng quan trọng, quý giá của mỗi quốc gia, dân tộc. Không có một tổ chức hay tập đoàn nào có thể đứng ra quản lý rừng đất rừng. Chỉ có nhà nƣớc ngƣời đại diện hợp pháp của mọi tầng lớp nhân dân mới có quyền tối cao để quản lý rừng đất rừng và cũng chỉ có nhà nƣớc mới có khả năng biến mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng thành kế hoạch để có thể quản lý rừng đất rừng. Nhà nƣớc nắm giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản mà đại diện là các cơ quan nhƣ chính phủ, các bộ, đồng thời nhà nƣớc giao quyền cho các địa phƣơng, các ngành tức là thực hiện phân cấp quản lý, nhà nƣớc giao quyền đƣợc sáng tạo linh hoạt trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện luật và các văn bản pháp quy của trung ƣơng cho các cấp, các ngành. Quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc đƣợc qui định là cấp dƣới phải phục tùng cấp trên, địa phƣơng phải phục tùng trung ƣơng, thực hiện chế độ một thủ trƣởng ở tất cả các đơn vị, các cấp, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ƣu giữa các hoạt động trong quá trình quản lý sử dụng rừng, đất rừng. Nhà nƣớc phải dùng quyền lực của mình để hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về BVR, làm cho pháp luật về BVR đƣợc thực hiện nghiêm minh. Quyền quản lý tập trung thống nhất đƣợc thực hiện ở việc nhà nƣớc thông qua công tác quy hoạch kế hoạch để điều chỉnh các hoạt động sử dụng rừng đất rừng và cũng dựa vào đó nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng, đất rừng cho các đối tƣợng sử dụng rừng đất rừng. Thông qua hệ thống văn bản pháp lý về quyền quản lý mà văn bản có tính chất pháp lý cao nhất là Luật BV&PTR để thực hiện quyền thống nhất quản lý. Để đảm bảo quyền này nhà nƣớc phải sử dụng các công cụ quản lý thích hợp. Nếu sử dụng tốt64 các công cụ quản lý thì quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nƣớc sẽ đƣợc phát huy đầy đủ. 4.1.3. Tăng cường các biện pháp, chính sách hỗ trợ người dân tham gia quản lý bảo vệ rừng Thực tiễn trong những năm qua cho thấy đƣờng lối, cơ chế chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề QLBVR là đúng đắn sáng tạo. Việc Nhà nƣớc cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc; các hộ gia đình, cá nhân đƣợc thuê rừng, thuê đất để trồng rừng, nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài đã giải quyết đƣợc vấn đề về nguồn lực đầu tƣ vào lĩnh vực BV&PTR. Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ đối với ngƣời làm nghề rừng nhƣ chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đã góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống cho ngƣời dân; đồng thời bảo vệ nghiêm ngặt các khu rừng tự nhiên, đặc biệt rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; bảo vệ gắn với phát triển và sử dụng rừng bền vững; gắn bảo vệ rừng với việc thực hiện các chƣơng trình, dự án phát triển đời sống của đồng bào trong tỉnh, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số sống trong rừng và gần rừng; chú trọng BVR tận gốc và kiểm soát tốt các hanh vi xâm hại đến tài nguyên rừng; nâng cao trách nhiệm tự BVR của chủ rừng, BVR trƣớc hết là trách nhiệm của chủ rừng; chính quyền các cấp có trách nhiệm tổ chức để toàn dân, các cấp, các ngành BVR trên địa bàn đƣợc giao quản lý. Những quan hệ trong lĩnh vực BVR luôn biến đổi để QLBVR có hiệu quả thì đòi hỏi phải có những quan điểm quản lý đúng đắn phù hợp với sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế của nƣớc ta hiện nay. 4.1.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ rừng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X chủ trƣơng phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở ba chế độ sử hữu (toàn dân, tập thể và tƣ nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế đây là quá trình xã hội hóa nền sản xuất. Tầm65 quan trọng của xã hội hóa trong nền kinh tế còn đƣợc nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X là “Doanh nghiệp cổ phần ngày càng phát triển trở thành hình thức kinh tế phổ biến, thúc đẩy xã hội hóa sản xuất kinh doanh và sở hữu”. Nhƣ vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về xã hội hóa nền sản xuất là rõ ràng và xã hội hóa đƣợc xem nhƣ một phƣơng thức, một công cụ hỗ trợ thúc đẩy nền sản xuất phát triển. Quan điểm này bƣớc đầu đƣợc cụ thể hóa trong chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp là “phát triển lâm nghiệp phải trên cơ sở đẩy nhanh và làm sâu sắc hơn chủ trƣơng xã hội hóa công tác BVR, thu hút các nguồn lực đầu tƣ cho BV&PTR”. Chủ trƣơng này tập trung vào thiết lập đa thành phần trong sử dụng tài nguyên rừng, đa sở hữu trong quản lý, sử dụng rừng, phân cấp trong BVR, đa dạng hóa các nguồn lực, phấn đấu tất cả diện tích rừng và đất rừng phải đƣợc giao, cho thuê đến những chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế. Tác giả hoàn toàn nhất trí, đồng nhất với quan điểm của đảng, nhà nƣớc đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực bảo vệ rừng là phù hợp với tình hình thực tế công tác QLBVR trên phạm vi cả nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng hiện nay. 4.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang Hiện nay phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật dƣới nhiều hình thức và mục đích khác nhau đang diễn ra rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cho các cấp chính quyền cũng nhƣ cơ quan chức năng trong vấn đề quản lý. Đây là vấn đề mang tính xã hội cao, để giải quyết vấn nạn này không đơn thuần là giải pháp riêng biệt của một cấp, một ngành, một lĩnh vực mà cần có những giải pháp tổng thể với sự tham gia của các cấp, các ngành chức năng và sự vào cuộc của ngƣời dân. Những năm vừa qua, nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đã đƣợc thực hiện nhƣ chƣơng trình 132, 134, 135 đã có tác động66 tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng nông thôn, miền núi trên địa bàn toàn tỉnh, song vẫn chƣa giải quyết đƣợc triệt để nạn phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật. Với việc đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về QLBVR trong những năm gần đây, nhận thức của đa số ngƣời dân về hành vi này đã đƣợc nâng lên rõ rệt. Nhiều ngƣời dân đã biết phá rừng, khai thác gỗ khi chƣa đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho pháp là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ gây tác hại về môi trƣờng. Tuy nhiên, do đờ sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với ngƣời dân đồng bào các dân tộc thiểu số sống trong rừng và gần rừng, hơn nữa lợi nhuận đem lại từ việc phá rừng khai thác gỗ trái phép rất cao đã thúc đẩy ngƣời dân xâm hại đến tài nguyên rừng hoặc tiếp tay cho bọn lâm tặc phá rừng khai thác gỗ trái phép. Bên cạnh đó Luật BV&PTR năm 2004 bộc lộ nhiều hạn chế bất cập tính khả thi của luật chƣa cao; hoạt động giữa các đơn vị trong cùng một cấp, giữa các cấp với nhau chƣa thực sự nhịp nhàng và hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLBVR còn thiếu và yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ; chƣa có những cơ chế, chính sách hợp lý để thu hút các nguồn lực đầu tƣ vào lĩnh vực QLBVR; công tác thanh tra, kiểm tra còn mang nặng tính hình thức; công tác đào tạo, tập huấn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức cho nên tình trạng phá rừng, khai thác gỗ trái pháp luật vẫn diễn ra dƣới mọi hình thức. Chính vì vậy qua công trình nghiên cứu khoa học này tác giả mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN trong lĩnh vực BVR trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Hà Giang cụ thể nhƣ sau: 4.2.1. Giải pháp về nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý. Hiện nay Bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang đang đƣợc tổ chức thiếu thống nhất, chƣa thực sự hợp lý, thiếu trang thiết bị, phƣơng tiện, cơ sở vật chất và cơ chế chính sách để tổ chức các hoạt động QLBVR; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác67 bảo vệ rừng không đồng đều, thậm chí yếu kém hoặc năng lực không tƣơng xứng với trình độ. Vì vậy vấn đề đặt ra với tỉnh Hà Giang hiện nay là tổ chức sắp sắp lại bộ máy quản lý, ở cấp tỉnh cần sáp nhập Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp vào làm một để tạo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai các hoạt động bảo vệ rừng, tăng thêm biên chế cho lực lƣợng kiểm lâm để tăng cƣờng xuống cơ sở tham mƣu cho chính quyền địa phƣơng thực hiện tốt chức năng QLNN về rừng và đất lâm nghiệp theo qui định tại Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 và Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Ở cấp huyện nên chuyển nhiệm vụ tham mƣu QLNN về lâm nghiệp hiện nay do Phòng NN&PTNT đảm nhận sang cho Hạt Kiểm lâm sẽ phù hợp, hiệu quả hơn vì đội ngũ cán bộ, công chức Kiểm lâm đƣợc đào tạo chuyên sâu về lâm nghiệp. Tăng cƣờng biên chế cho cấp xã để đảm bảo mỗi xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có một cán bộ phụ trách về lĩnh vực lâm nghiệp. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ rừng kết hợp với việc đầu tƣ trang thiết bị, phƣơng tiện, cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động QLBVR. Tổ chức cho cán bộ, công chức làm công tác BVR trên địa bàn toàn tỉnh đƣợc tham quan, học tập kinh nghiệm QLBVR ở các tỉnh bạn, đồng thời nghiên cứu triển khai áp dụng những mô hình hay hiệu quả, phù hợp đối với điều kiện tỉnh nhà. Qui định rõ trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền từ tỉnh đến xã trong triển khai các hoạt động BVR. Tăng cƣờng các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về BVR và cán bộ, công chức có hành vi tiếp tay cho việc phá rừng. Ngƣời đứng đầu cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng nào để xảy ra tình trạng phá rừng phải bị xử lý, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm.68 Pháp luật đóng vai trò rất quan trọng trong việc triển khai các hoạt động QLBVR của cơ quan nhà nƣớc vì vậy phải thƣờng xuyên rà soát hệ thống hóa các văn bản QLNN trong lĩnh vực BVR, loại bỏ các văn bản trùng lặp, mẫu thuẫn với Luật BV&PTR để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực BVR đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời đề xuất với Quốc Hội sớm xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những nội dung sau: sửa đổi Điều 3 cho phù hợp với Luật Đa dạng sinh học; Điều 4 cho phù hợp với Luật Đất đai; bãi bỏ quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của UBND cấp xã tại Điều 17; khoản 3, Điều 19 về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch BV&PTR; bãi bỏ trách nhiệm lập phƣơng án giao rừng, cho thuê rừng của UBND cấp xã, bổ sung thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng cho UBND cấp huyện tại Điều 28; bổ sung quy định về định giá rừng khi giao và cho thuê rừng làm cơ sở pháp lý cho việc tính tiền sử dụng rừng và tiền thuê rừng, bổ sung cộng đồng dân cƣ thôn là chủ rừng tại Điều 5; sửa đổi quy định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức tại Điều 26; sửa đổi quy định về giá rừng tại Điều 33; hoàn thiện thể chế, chính sách; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ QLNN của các Bộ, ngành, UBND các cấp trong công tác QLBVR. Thiết lập cơ chế, tổ chức quản lý rừng theo ngành và liên ngành; bổ sung nội dung tài chính về BV&PTR hoặc tài chính về lâm nghiệp vào Luật BV&PTR năm 2004 trong thời gian tới cho phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay để công tác QLBVR đƣợc thuận lợi có hiệu quả. 4.2.2. Giải pháp về chính sách Cần rà soát đánh giá hiệu quả của các chính sách trong lĩnh vực BVR, khắc phục những bất cập liên quan đến chính sách đã triển khai, cụ thể hiện nay đối với chính sách giao rừng, đất rừng cho ngƣời dân cần có sự thống nhất giữa Sở NN&PTNT và Sở Tài nguyên & Môi trƣờng (TN&MT) đảm bảo mỗi chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân đều đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền69 sử dụng rừng, đất rừng; qui định rõ trách nhiệm, lợi ích của ngƣời dân đƣợc hƣởng sau khi nhận rừng, đất rừng; hiện nay rừng, đất rừng chủ yếu đƣợc giao cho ngƣời dân, chủ yếu là các hộ nghèo họ không có đủ khả năng về tài chính để đầu tƣ cho công tác bảo vệ và phát triển kinh tế thông qua việc trồng rừng trên diện tích rừng đất rừng đã đƣợc nhà nƣớc giao dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý tạo điều kiện cho thuận lợi việc phá rừng, vì vậy tỉnh cần có cơ chế, chính sách để hỗ trợ nhƣ: hỗ trợ về vốn, cây giống… để ngƣời dân phát triển kinh tế thông qua việc trồng rừng, đồng thời chi trả đầy đủ cho ngƣời dân đƣợc hƣởng đầy đủ lợi ích từ chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng thông qua quỹ BV&PTR của tỉnh, đảm bảo mọi ngƣời dân sau khi nhận rừng, đất rừng sống đƣợc bằng nghề rừng. Bên cạnh đó cần có các chính sách khác để huy động tổng lực sức dân cho công tác bảo vệ rừng nhƣ: Tạo công ăn việc làm, đào tạo nghề, nâng cao năng lực quản lý kinh tế hộ gia đình cho đồng bào dân tộc, tạo đầu ra cho các sản phẩm nông lâm kết hợp, chế biến và bảo quản nông sản...Nhanh chóng xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp theo phƣơng thức tiếp cận dựa vào cộng đồng, trong đó mọi ngƣời dân đều có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, từ đó sẽ tạo đòn bẩy thúc đẩy sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động QLBVR. Để làm đƣợc điều này cần phải tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa cơ quan QLNN, doanh nghiệp, nhà khoa học và các chủ rừng. Cần phải có sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp với vai trò là bà đỡ cho các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp.Về phía chính quyền, các ngành chức năng phải làm tốt công tác truyền thông, cung cấp cho ngƣời dân những hiểu biết, thông tin thiết thực phục vụ quá trình sản xuất, hƣớng dẫn để ngƣời dân áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các ngành chức năng, nhất là những ngành tham gia trực tiếp vào quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ rừng nhƣ Kiểm lâm, Công an phải có chính sách phù hợp nhằm nâng cao70 năng lực thực thi nhiệm vụ. Cùng với tăng cƣờng về biên chế, các trang thiết bị chuyên dụng phải chú trọng những kỹ năng cơ bản khác nhƣ tuyên truyền, vận động nhân dân, kỹ năng về khuyến nông khuyến lâm và các vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ khác. Bảo vệ rừng là một lĩnh vực nhạy cảm, khó khăn, phức tạp, nguy hiểm vì vậy tỉnh Hà Giang cần đƣa ra những chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút và khuyến khích cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ rừng gắn bó với địa phƣơng, yêu ngành yêu nghề, cống hiến hết mình cho sự nghiệp bảo vệ rừng. Những giải pháp về kinh tế, xã hội nêu trên với mục đích nâng cao đời sống kinh tế, xã hội cho ngƣời dân, giảm dần áp lực của ngƣời dân vào rừng, tạo cho ngƣời dân thói quen sử dụng các sản phẩm thay thế các sản phẩm truyền thống lâu nay vẫn lấy từ rừng, đồng thời tạo sự phát triển bền vững cả về mặt sinh thái môi trƣờng cũng nhƣ về kinh tế, giúp ngƣời dân hƣởng lợi từ rừng một cách lâu dài và khoa học. Bên cạnh đó tỉnh cần nhanh chóng hoàn thành chủ trƣơng giải quyết đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn gắn với chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt các dự án trồng rừng phát triển kinh tế gắn với bảo vệ rừng để ngƣời dân có thu nhập, sớm ổn định cuộc sống giảm bớt sự lệ thuộc vào thu nhập từ các hoạt động khai thác rừng trái pháp luật. Đồng thời xây dựng chính sách về BVR theo hƣớng đảm bảo lợi ích của những ngƣời làm nghề rừng, những ngƣời trực tiếp tham gia BVR, tạo động lực thu hút đầu tƣ cho công tác BV&PTR. 4.2.3. Giải pháp về quy hoạch rừng Trong công tác quy hoạch rừng cần đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ những tiêu chuẩn về phân loại 3 loại rừng: những tiêu chuẩn nào đạt tiêu chuẩn rừng Đặc dụng, những tiêu chuẩn nào đạt tiêu chuẩn rừng Phòng hộ nếu thiếu các tiêu chuẩn theo quy định thì đƣa về loại rừng sản xuất để71 khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát triển sản xuất trong ngành lâm nghiệp, giảm áp lực đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách. Công tác rà soát, quy hoạch rừng hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn chủ yếu thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công dẫn đến số liệu không chính xác vì vậy tỉnh cần quan tâm đầu tƣ các công nghệ hiện đại trong việc rà soát, quy hoạch rừng. Công tác quy hoạch rừng luôn gắn liền với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do vậy hai ngành NN&PTNT và ngành TN&MT trong quá trình thực hiện tỉnh cần quan tâm chỉ đạo sự phối hợp giữa hai ngành này. Trên cơ sở quy hoạch 3 loại rừng tỉnh cần xây dựng kế hoạch QLBVR cụ thể theo từng năm đối với 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh theo hƣớng bảo đảm hài hòa cả hai mục đích là phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng với tăng trƣởng kinh tế, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập để ngƣời làm rừng có cuộc sống ổn định, tiến tới có thể làm giàu từ nghề rừng. 4.2.4. Giải pháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng Tỉnh Hà Giang cần đổi mới cơ chế, chính sách đầu tƣ BVR, chuyển hình thức khoán bảo vệ rừng hiện tại (5 năm) sang hình thức khoán 50 năm và nâng cao mức khoán lên ít nhất hai lần so với hiện nay ( từ 50.000 đồng/ha lên ít nhất 100.000 đồng/ha) để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nhận khoán BVR; huy động vốn từ các nguồn nhƣ: Ngân sách, thuế tài nguyên, các phí dịch vụ môi trƣờng rừng, du lịch sinh thái, thu từ xử lý các vụ vi phạm Luật BV&PTR…có cơ chế quản lý, sử dụng hợp lý nguồn vốn, ƣu tiên đầu tƣ cho các hộ nghèo sống gần rừng và có tập quán sinh sống gắn với rừng phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo thông qua việc trồng rừng. Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn vốn ODA và hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho công tác BVR. Bên cạnh đó cần tổ chức đàm phán với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc để xây dựng thoả thuận hợp tác song phƣơng về BVR dọc72 tuyến biên giới giữa hai tỉnh nhƣ hỗ trợ tập huấn, trao đổi kỹ thuật; phối hợp xử lý các vụ việc đột xuất, khẩn cấp các hành vi phá rừng, khai thác, mua bán lâm sản trái pháp luật qua biên giới hai nƣớc. Nghiên cứu và xây dựng quy chế để tăng cƣờng nguồn lực tài chính, thu hút các nguồn vốn đầu tƣ cho bảo vệ rừng. Ban hành cơ chế đầu tƣ cho các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng cơ chế đóng góp tài chính cho hoạt động BVR từ các tổ chức, cá nhân đƣợc hƣởng lợi từ rừng, đáp ứng đủ vốn đầu tƣ cho các chƣơng trình dự án về BV&PTR, các hoạt động nghiệp vụ và xây dựng cơ sở huấn luyện, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực về BVR. Xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ BVR, trồng rừng, khai thác và sử dụng rừng vào các mục đích kinh doanh nhƣ kinh doanh cảnh quan, nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái vừa đảm bảo tăng thu ngân sách, vừa góp phần BVR tốt hơn. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 Thứ nhất, Luận văn phân tích làm rõ quan điểm quan điểm của Nhà nƣớc về kết hợp giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng rừng đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc và quan điểm về xã hội hóa công tác bảo vệ rừng. Thứ hai, Luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang đó là phải thực hiện giải pháp về nâng cao năng lực của bộ máy quản lý; giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách; giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch rừng; giải pháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng. Thứ ba, bên cạnh những giải pháp tác giả đƣa ra những đề xuất với Trung ƣơng, với Tỉnh nhằm đƣa các qui định của pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR dễ đi vào thực tiễn cuộc sống và phát huy hiệu lực cao nhất trên thực tế thông qua việc tăng cƣờng các hoạt động quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR.73 KẾT LUẬN Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực BVR là một nội dung quan trọng trong chiến lƣợc và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi địa phƣơng. Nếu không đặt đúng vị trí của BVR thì không thể đạt đƣợc mục tiêu phát triển và từng bƣớc nâng cao đời sống của nhân dân. Thực tế cho thấy QLNN trong lĩnh vực BVR là một nhân tố quan trọng bảo đảm cho việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý, góp phần giữ trạng thái cân bằng về môi trƣờng và là cơ sở quan trọng bảo đảm cho phát triển kinh tế bền vững. Trong những năm qua công tác QLBVR của tỉnh Hà Giang chịu nhiều sức ép do quá trình phát triển KT-XH, việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang xây dựng các công trình thuỷ điện, đƣờng giao thông, khu đô thị, công tác quy hoạch, kế hoạch BVR và khai thác sử dụng TNR chƣa hợp lý. Không những vậy, sự thiếu đồng bộ dẫn đến khó quản lý, nghèo đói chƣa đƣợc giải quyết triệt để, các hoạt động nhƣ phá rừng, khai thác rừng trái phép...cũng tạo ra những sức ép đáng kể lên TNR. Tuy nhiên, dƣới sự quản lý chặt chẽ của các cấp, các ngành nên giai đoạn 2009 - 2013 diện tích rừng của tỉnh đƣợc giữ vững và có bƣớc cải thiện đáng kể so với giai đoạn 2004 – 2008. Công tác QLBVR của tỉnh Hà Giang đƣợc Trung ƣơng đánh giá cao. Nhận thức chung về BVR của ngƣời dân đƣợc nâng cao, ngƣời dân đã tự nguyện và tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ rừng tại công công dân cƣ, dần từ bỏ thói quen khai thác, sử dụng tài nguyên rừng trái phép. Đặc biệt trong việc thực hiện Luật BV&PTR, việc triển khai các Nghị quyết, Quyết định, Chị thị, các Chính sách về BVR của Đảng, Chính phủ đã đƣợc các cấp chính quyền tỉnh chú trọng. Hệ thống cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh hoạt động có hiệu quả. Về cơ chế QLBVR và tổ chức bộ máy quản lý đã có những thay đổi rõ rệt. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho74 đội ngũ cán bộ, công chức QLBVR, công tác quy hoạch, kế hoạch BVR, công tác giao rừng, đất rừng và thực thi các chính sách BVR đƣợc chú trọng. Bên cạnh việc chỉ đạo sát sao thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nƣớc, tỉnh còn ban hành các văn bản dƣới luật, đặc biệt là sự lồng ghép chƣơng trình BVR với chiến lƣợc phát triển KT-XH. Tuy nhiên, công tác QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh Hà Giang vẫn còn một số hạn chế nhƣ công tác tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR thiếu thống nhất, chƣa hợp lý dẫn đến hiệu quả quản lý không cao; việc thu hút và huy động các nguồn lực đầu tƣ vào lĩnh vực BVR chƣa đạt hiệu quả cao; rừng, đất rừng đã đƣợc giao cho các hộ gia đình, cá nhân quản lý nhƣng chƣa quy định rõ quyền, trách nhiệm và thiếu các chính sách đầu từ, hỗ trợ cho ngƣời dân phát triển sản xuất thông qua việc trồng rừng, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng, đất rừng chậm, thiếu thống nhất giữa các ban ngành gây khó khăn cho công tác quản lý; công tác thực hiện chính sách chỉ trả dịch vụ môi trƣờng rừng chậm gây ảnh hƣởng tới việc huy động các chủ rừng và ngƣời dân tham gia vào công tác QLBVR; việc đầu tƣ công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác quy hoạch rừng chƣa đƣợc quan tâm, sự phối hợp giữa các ngành trong điều tra, quy hoạch không chặt chẽ dẫn đến độ chính xác trong các số liệu điều tra, quy hoạch không cao gây khó khăn cho việc xây dựng kế hoạch QLBVR; nhiều văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng còn chồng chéo, các quy định, chính sách ở địa phƣơng chƣa ban hành kịp thời với yêu cầu thực tiễn, thiếu các cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực bên ngoài nhƣ nguồn vốn ODA và hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho công tác BVR... Từ những phân tích tình hình thực tế, làm rõ những nguyên nhân yếu kém, giảm hiệu lực, hiệu quả QLNN; dựa vào định hƣớng và chiến lƣợc phát triển KT-XH, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp cụ thể: Giải pháp về nâng cao75 năng lực của bộ máy quản lý; Giải pháp về chính sách; Giải pháp về quy hoạch rừng; Giải pháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng. Đồng thời, Luận văn có những đề xuất với Trung ƣơng, với Tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Hà Giang.76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ƣơng, 2014. Báo cáo 1352/BC-PCLBTW ngày 19/12/2014 tình hình thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất và công tác phòng tránh thiên tai trong những năm vừa qua. Hà Nội. 2. Bộ NN&PTNT, 2001. Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010. Hà Nội. 3. Bộ NN&PTNT, 2004. Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác, cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương hành chính và thể chế ngành Lâm nghiệp, tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức. Hà Nội. 4. Bộ NN&PTNT, 2005. Chương trình hành động bảo vệ rừng đến 2010. Hà Nội. 5. Bộ NN&PTNT, 2006. Dự thảo lần thứ 5, chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020. Hà Nội. 6. Bộ NN&PTNT, 2006. Quyết định số 1970/BNN-KL ngày 06/7/2006 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2005. Hà Nội. 7. Bộ NN&PTNT, 2007. Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 về hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn. Hà Nội. 8. Bộ NN&PTNT, 2010. Quyết định 2140/QĐ-BNN-TCLN ngày 09/8/2010 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2009. Hà Nội. 9. Bộ NN&PTNT, 2014. Quyết định 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/7/2014 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013. Hà Nội. 10. Bộ NN&PTNT, 2014. Báo cáo thực hiện kế hoạch năm 2013 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hà Nội. 11. Chi cục Kiểm lâm Hà Giang, 2009. Báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng năm 2009 và phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Hà Giang.77 12. Chi cục Kiểm lâm Hà Giang, 2010. Báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Hà Giang. 13. Chi cục Kiểm lâm Hà Giang, 2011. Báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012. Hà Giang. 14. Chi cục Kiểm lâm Hà Giang, 2012. Báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013. Hà Giang. 15. Chi cục Kiểm lâm Hà Giang, 2013. Báo cáo tổng kết công tác quản lý bảo vệ rừng năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014. Hà Giang. 16. Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2006. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 về việc thi hành Luật BV&PTR. Hà Nội. 17. Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2008. Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 về quỹ BV&PTR. Hà Nội. 18. Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2013. Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 qui định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Hà Nội. 19. Cục Kiểm lâm và Bộ NN&PTNT, 1994. Văn bản pháp quy về quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. 20. Cục Kiểm lâm và Bộ NN&PTNT, 2000. Văn bản pháp quy về lâm nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản nông nghiệp. 21. Đại học Kinh tế quốc dân, khoa khoa học quản lý, 1999. Giáo trình khoa học quản lý. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 22. Đại học Luật Hà Nội, 2005. Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật. Hà Nội: Nhà xuất bản Công an nhân dân. 23. Đảng cộng sản Việt Nam, 1991. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 24. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2004. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Hà Nội. 25. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2013. Luật xử lý vi phạm hành chính. Hà Nội.78 26. Quốc hội nƣớc CHXHCNVN, 2013. Luật Đất đai. Hà Nội. 27. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2006. Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về ban hành quy chế quản lý rừng. Hà Nội. 28. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2007. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 về phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020. Hà Nội. 29. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2010. Quyết định số 1245/QĐ-TTg ngày 21/7/2010 về kiện toàn ban chỉ đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phóng cháy chữa cháy rừng. Hà Nội. 30. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2012. Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/2/2013 về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng. Hà Nội. 31. Thủ tƣớng Chính phủ nƣớc CHXHCNVN, 2012. Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/1/2012 về phê duyệt kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội. 32. Hà Công Tuấn, 2002. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay. Luận văn Thạc sĩ. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 33. Hà Công Tuấn, 2006. Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 34. Nguyễn Đình Tƣ, 2004. Báo cáo nghiên cứu đề tài tổng kết xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở thôn bản vùng lòng hồ thuỷ điện sông đà tỉnh Hoà Bình. Dự án 661 của Bộ NN&PTNT. 35. UBND tỉnh Hà Giang, 2014. Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 26/7/2014 về phê duyệt kết quả rà soát, qui hoạch lại 3 loại rừng. Hà Giang. 36. Nguyễn Cửu Việt, 2005. Giáo trình luật hành chính Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Công an nhân dân.79 Website: 37. Đỗ Hƣơng, 2014. GDP và giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp, <http://baodientuchinhphu.vn>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2014]. 38. Minh Tâm, 2011. Hà Giang nâng cao độ che phủ của rừng đạt 60% vào năm 2015. Bản tin khoa học khuyến nông khuyến ngƣ số 5, <xttm.agroviet.gov.vn>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2014]. 39. Thiên Thanh (2014). Kế hoạch trồng rừng, <www.baohagiang.vn>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2014].
- Xem thêm -